The Pinkprint

The Pinkprint là album phòng thu thứ ba của nữ ca sĩ, rapper người Trinidad-Mỹ Nicki Minaj. Album được phát hành vào ngày 12 tháng 12 năm 2014, bởi các hãng đĩa Young Money Entertainment, Cash Money Records và Repbulic Records. Album mang các thể loại hip-hop và rap. Album tính đến ngày 1 tháng 9 năm 2015 có 7 đĩa đơn, bao gồm: Pills n Potions, Anaconda, Only, Bed of Lies, Truffle Butter, The Night Is Still Young và Trini Dem Girls.

The Pinkprint
Album phòng thu của Nicki Minaj
Phát hành12 tháng 12 năm 2014 (2014-12-12)
Thu âm2013–14
Thể loạiHip hop
Thời lượng66:51
Hãng đĩa
Sản xuất
  • Bryan Williams (exec.)
  • Dwayne Carter (exec.)
  • Ronald Williams (exec.)
  • Nicki Minaj (co-exec.)
Thứ tự album của Nicki Minaj
Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up
(2012)
The Pinkprint
(2014)
Queen
(2018)
Đĩa đơn từ The Pinkprint
  1. "Pills n Potions"
    Phát hành: 21 tháng 5 năm 2014
  2. "Anaconda"
    Phát hành: 4 tháng 8 năm 2014
  3. "Only"
    Phát hành: 28 tháng 10 năm 2014
  4. "Bed of Lies"
    Phát hành: 16 tháng 11 năm 2014
  5. "Truffle Butter"
    Phát hành: 23 tháng 1 năm 2015
  6. "The Night Is Still Young"
    Phát hành: 12 tháng 4 năm 2015
  7. "Trini Dem Girls"
    Phát hành: 1 tháng 9 năm 2015

Đánh giá

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic [1]
The A.V. ClubB[2]
Robert ChristgauA–[3]
Entertainment WeeklyC[4]
Los Angeles Times [5]
NME5/10[6]
Pitchfork Media7.5/10[7]
Rolling Stone [8]
Slant Magazine [9]
Spin7/10[10]

Các đĩa đơn

"Pills n Potions" được phát hành như đĩa đơn đầu tiên từ album vào ngày 21 tháng 5 năm 2014. Nicki cũng giới thiệu nó tại 2014 Billboard Music Awards.[11] Bài hát đã đạt đến vị trí thứ 24 trên Billboard Hot 100.[12]

"Anaconda" được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ hai từ album vào ngày 4 tháng 8 năm 2014.[13] Bài hát đã leo lên đến vị trí thứ 2 trên BXH Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn xếp hạng cao nhất của Nicki tại Hoa Kỳ.[12] bài hát còn đứng đầu Hot R&B/Hip-Hop Songs và Hot Rap Songs trong sáu tuần liên tiếp.[14] Bài hát cũng đã lọt được vào top 10 của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Australia, Canada, Ireland, New Zealand và Vương quốc Anh.

"Only", cùng với Drake, Lil WayneChris Brown, là đĩa đơn thứ ba từ album, phát hành ngày 28 tháng 10 năm 2014.[15] bài hát đạt đến vị trí thứ 12 trên Hot 100 tại Mỹ.[12]

"Bed of Lies" cùng với ca sĩ Skylar Grey phát hành ngày 16 tháng 11 năm 2014, là đĩa đơn thứ 4 từ album. Bài hát đạt đến vị trí thứ 62 trên Billboard Hot 100.[12] "

"Truffle Butter" cùng với Drake và Lil Wayne phát hành tại iTunesSpotify ovào 23 tháng 1 năm 2015, và phát hành lại tại Mỹ vào tháng 3, trở thành đĩa đơn thứ năm từ album.[16] Bài hát đạt đến vị trí thứ 14 trên Billboard Hot 100.[12]

"The Night Is Still Young" phát hành tại Anh vào 12 tháng 4 năm 2015 và ở Mỹ vào 28 tháng 4 năm 2015, dưới dạng đĩa đơn thứ 6 từ album.[17]

"Trini Dem Girls" cùng với Lunchmoney Lewis dự kiến sẽ phát hành tại Mỹ vào ngày 1 tháng 9 năm 2015.[18]

Danh sách bài hát

The Pinkprint — Standard version[19]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
1."All Things Go"
  • Onika Maraj
  • Matthew Samuels
  • Ester Dean
  • Anderson Hernandez
  • Allen Ritter
  • Boi-1da
  • Vinylz
  • Ritter[a]
4:53
2."I Lied"
  • Maraj
  • Michael Williams
  • M. Bell
  • Dean
  • Mike Will Made It
  • Skooly[a]
5:04
3."The Crying Game" (featuring Jessie Ware)
  • Maraj
  • Jessie Ware
  • Andrew Wansel
  • Warren Felder
  • Steven Mostyn
  • Wansel
  • Felder
4:25
4."Get On Your Knees" (hợp tác với Ariana Grande)
  • Maraj
  • Katy Perry
  • Chloe Angelides
  • Lukasz Gottwald
  • Sarah Hudson
  • Jacob Kasher Hindlin
  • Henry Walter
3:36
5."Feeling Myself" (với Beyoncé)
  • Hit-Boy
  • Beyoncé[b]
3:57
6."Only" (featuring Drake, Lil WayneChris Brown)
  • Maraj
  • Aubrey Graham
  • Dwayne Carter
  • Jeremy Coleman
  • Gottwald
  • Theron Thomas
  • Timothy Thomas
  • Walter
  • Dr. Luke
  • Cirkut
  • JMIKE
5:12
7."Want Some More"
  • Maraj
  • Jeremih Felton
  • Xavier Dotson
  • Christian Ward
  • Leland Wayne
  • Zaytoven
  • Hitmaka
  • Metro Boomin
  • Nicki Minaj[a]
3:49
8."Four Door Aventador"
  • Maraj
  • Asabe Ighile
  • Parker Ighile
Parker3:02
9."Favorite" (với Jeremih)
  • Maraj
  • Robert Williams
  • Felton
  • Darhyl Camper, Jr.
  • Rob Holladay
  • Ward
  • Darhyl "Hey DJ" Camper, Jr.
  • Minaj[a]
  • Holladay[a]
4:02
10."Buy a Heart" (với Meek Mill)
  • Maraj
  • Williams
  • Ward
  • Armond Redmen
  • Arch Tha Boss
  • Hitmaka
4:15
11."Trini Dem Girls" (với LunchMoney Lewis)
  • Maraj
  • Coleman
  • Gottwald
  • Hindlin
  • Gamal Lewis
  • Theron Thomas
  • Alexander Castillo Vasquez
  • Walter
  • Dr. Luke
  • Cirkut
  • A.C.
  • JMIKE
3:14
12."Anaconda"
  • Maraj
  • Jamal Jones
  • Jonathan Solone-Myvett
  • Ernest Clark
  • Marcos Palacios
  • Anthony Ray
  • Polow da Don
  • Anonymous
  • Da Internz[a]
4:20
13."The Night Is Still Young"
  • Maraj
  • Dean
  • Gottwald
  • Theron Thomas
  • Donnie Lewis
  • Walter
  • Dr. Luke
  • Cirkut
3:47
14."Pills n Potions"
  • Maraj
  • Dean
  • Gottwald
  • Walter
  • Dr. Luke
  • Cirkut
4:27
15."Bed of Lies" (với Skylar Grey)
4:29
16."Grand Piano"
4:19
Tổng thời lượng:66:51
The Pinkprint — Bản iTunes Store[20]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
17."Truffle Butter" (với Drake và Lil Wayne)
  • Maraj
  • Graham
  • Carter
  • Paul Jefferies
  • Maya Jane Coles
Nineteen853:39
Tổng thời lượng:70:30
The Pinkprint — Bản Deluxe[21]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
17."Big Daddy" (với Meek Mill)
  • Maraj
  • Williams
  • Ronald LaTour
  • Johnny Juliano
  • Daveon Jackson
  • Brock Korsan
3:19
18."Shanghai"
  • Maraj
  • Robert V Sample
  • Steven Pugh
  • Chinza//Fly
  • Irvin Whitlow
  • Deshawn Kennedy
  • Ward
  • Chinza//Fly
  • Minaj[a]
3:39
19."Win Again"
  • Maraj
  • Shama Joseph
  • Lasanna Harris
Shama "Sak Pase" Joseph4:10
Tổng thời lượng:77:59
The Pinkprint — Bản bổ sung cho iTunes Store (2015 re-release)[22]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
20."Truffle Butter" (với Drake và Lil Wayne)
  • Maraj
  • Graham
  • Carter
  • Paul Jefferies
  • Maya Jane Coles
Nineteen853:39
21."YMCMB & Beats By Dre Presents: The Pinkprint Movie"  16:14
Tổng thời lượng:97:52
The Pinkprint — Bản Target và International deluxe[23][24][25][26]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
20."Mona Lisa"
  • Maraj
  • Noel Fisher
  • Andre Proctor
Detail3:28
21."Put You in a Room"
  • Maraj
  • Proctor
  • Rasool Diaz
  • Brian Soko
  • Fisher
  • The Order
  • Detail[a]
2:59
Tổng thời lượng:79:18
The Pinkprint —Bản International iTunes Store[27]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
22."Truffle Butter" (với Drake và Lil Wayne)
  • Maraj
  • Graham
  • Carter
  • Paul Jefferies
  • Maya Jane Coles
Nineteen853:39
Tổng thời lượng:82:57
The Pinkprint — Japanese exclusive[28]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
20."Wamables"
  • Maraj
  • Proctor
  • Rasool Diaz
  • Brian Soko
  • Fisher
  • Francisco "Frankie" Ramirez
  • The Order
  • Detail[a]
3:13
Tổng thời lượng:81:12
Notes[29]
  • ^[a] signifies a co-producer
  • ^[b] signifies an additional vocal producer
  • "Buy a Heart" chứa một đoạn nhạc trong "Stay" của Henry Krinkle và "Un-Thinkable (I'm Ready)" của Alicia Keys.
  • "Anaconda" chứa một đoạn nhạc trong "Baby Got Back" của Sir Mix-a-Lot.
  • "Grand Piano" lấy nhạc từ "Rush Rush", viết bởi Peter Lord và trình diễn bởi Paula Abdul.
  • "Truffle Butter" chứa một đoạn nhạc trong "What They Say" của Maya Jane Coles.

Xếp hạng

Chart (2014–15)Peak
position
Album Úc (ARIA)[30]19
Australian Urban Albums (ARIA)[31]2
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[32]46
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[33]87
Album Canada (Billboard)[34]6
Croatian Albums (HDU)[35]11
Album Đan Mạch (Hitlisten)[36]21
Album Hà Lan (Album Top 100)[37]32
Album Pháp (SNEP)[38]70
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[39]18
Album Đức (Offizielle Top 100)[40]69
Greek Albums (IFPI)[41]16
Album Ireland (IRMA)[42]31
Italian Albums (FIMI)[43]100
Japanese Albums (Oricon)[44]43
Album New Zealand (RMNZ)[45]21
Album Na Uy (VG-lista)[46]3
Russian Albums (Russian Music Charts)[47]8
Album Scotland (OCC)[48]27
South Korean Albums (Gaon)[49]77
Spanish Albums (PROMUSICAE)[50]76
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[51]8
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[52]39
Taiwanese Albums (G-Music)[53]7
Album Anh Quốc (OCC)[54]22
UK R&B Albums (OCC)[55]1
Hoa Kỳ Billboard 200[56]2
Hoa Kỳ Top R&B/Hip-Hop Albums (Billboard)[57]1

Chứng nhận

[59]
Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Brasil (Pro-Música Brasil)[58]Gold20.000*
Thụy Điển (GLF)[60]Gold20.000
Anh Quốc (BPI)[61]Silver60,000*
Hoa Kỳ (RIAA)[63]Gold652,000[62]

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

CountryDateFormatLabelRef.
Đức| ngày 12 tháng 12 năm 2014[64]
United Kingdomngày 15 tháng 12 năm 2014[65]
United States[66]

Tham khảo