Tiếng Phổ cổ

Tiếng Phổ cổ là một ngôn ngữ Balt Tây, từng là ngôn ngữ của người Phổ cổ (một dân tộc Balt cư ngụ vùng Phổ). Ngôn ngữ này được gọi là "tiếng Phổ cổ" để tránh nhầm lẫn với các phương ngữ tiếng Đức ở Hạ Phổ và Thượng Phổ. Tiếng Phổ cổ bắt đầu được viết xuống vào thế kỷ XIII và một góc nhỏ nền văn học của ngôn ngữ này còn tồn tại đến này.

Tiếng Phổ cổ
Prūsiskai[1]
Sử dụng tạiPhổ
Khu vựcBalt
Mất hết người bản ngữ vàoĐầu thế kỷ XVIII[2]
Phục hồiĐang có nỗ lực phục hồi, với 50 người nói L2 (không rõ thời điểm)[3]
Dân tộcNgười Phổ Balt
Phân loạiẤn-Âu
Hệ chữ viếtLatinh
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3prg
Glottologprus1238[4]
Linguasphere54-AAC-a
Địa bàn phân bổ của các dân tộc Balt, khoảng 1200 CN (ranh giới đoán chừng).

Quan hệ với các ngôn ngữ khác

Tiếng Phổ cổ có quan hệ gần gũi với các ngôn ngữ Balt Tây khác, chẳng hạn tiếng Kurs, tiếng Galinda[5] và tiếng Sudovia. Nó có mối quan hệ xa hơn với các ngôn ngữ Balt Đông (tiếng Litva, tiếng Latvia) và các ngôn ngữ Slav. Có thể lấy từ "đất" ra làm ví dụ: semmē trong tiếng Phổ cổ, земля́ (zemljá) trong tiếng Nga, zeme trong tiếng Latvia và žemė trong tiếng Litva.

Âm vị học

Dựa trên phân tích của Schmalstieg (1974):

Phụ âm

MôiRăng/
Chân răng
Sau chân răngNgạc mềmThanh hầu
Tắcvô thanhptk
hữu thanhbdɡ
Xátvô thanhf*s(ʃ)h*
hữu thanhvz(ʒ)
Mũimn
Rungr
Tiếp cậnlj
  • Âm /ʃ, ʒ/ có thể từng hiện diện.
  • Có lẽ mọi phụ âm đều có dạng vòm hoá (ví dụ, [tʲ, dʲ]) ngoại trừ /j/, /ʃ/ và /ʒ/.
  • Âm /f/ và /h/ có mặt trong tiếng Phổ cổ, song có lẽ chúng không phải âm vị nguyên hữu (chỉ xuất hiện trong từ mượn).

Nguyên âm

TrướcGiữaSau
Đóngi iːu uː
vừa
Mởa aː
Nguyên âm đôi
TrướcSau
Vừaei
Mởaiau
  • /au/ có thể cũng được phát âm thành [eu].

Nguồn tham khảo