Under My Skin (album của Avril Lavigne)

album phòng thu thứ hai của Avril Lavigne (2004)

Under My Skin là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne, phát hành trên toàn cầu vào ngày 23 tháng 5 năm 2004 bởi Arista Records và RCA Records. Lavigne đã viết lời cho hầu hết những bài hát trong album với Chantal Kreviazuk, người đã mời cô đến phòng thu tại gia do Kreviazuk và chồng cô Raine Maida đồng sở hữu, nơi Lavigne thu âm hầu hết những bài hát của nó. Đây là tập hợp những bản thu âm mang đậm phong cách alternative rockpost-grunge, được đánh giá là "tăm tối hơn" so với album phòng thu trước của cô, Let Go (2002). Quá trình sản xuất album được thực hiện bởi Maida, Don Gilmore, và Butch Walker.

Under My Skin
Album phòng thu của Avril Lavigne
Phát hành23 tháng 5 năm 2004
Thể loại
Thời lượng40:58
Hãng đĩa
Sản xuất
  • Don Gilmore
  • Raine Maida
  • Butch Walker
Thứ tự album của Avril Lavigne
Let Go
(2002)
Under My Skin
(2004)
The Best Damn Thing
(2007)
Đĩa đơn từ Under My Skin
  1. "Don't Tell Me"
    Phát hành: 1 tháng 3 năm 2004 (2004-03-01)
  2. "My Happy Ending"
    Phát hành: 16 tháng 6 năm 2004 (2004-06-16)
  3. "Nobody's Home"
    Phát hành: 4 tháng 11 năm 2004 (2004-11-04)
  4. "He Wasn't"
    Phát hành: 28 tháng 3 năm 2005 (2005-03-28)

Sau khi phát hành, Under My Skin đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ so sánh phong cách âm nhạc của album với những tác phẩm của Amy LeeAlanis Morissette. Về mặt thương mại, nó đã đạt được nhiều thành công đáng kể trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Canada, Đức, Ireland, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Ngoài ra, album cũng lọt vào top 10 ở nhiều thị trường khác như Bỉ, Pháp, Hi Lạp, Ý, New Zealand, Bồ Đào Nha và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 381.000 bản, trở thành album quán quân đầu tiên của Lavigne tại đây, và xếp vị trí thứ 149 trong danh sách những album bán chạy nhất thập niên 2000, theo tạp chí Billboard. Tính đến nay, Under My Skin đã bán được 14 triệu bản trên toàn thế giới.[1]

Bốn đĩa đơn thương mại và hai đĩa đơn quảng bá đã được phát hành từ album. Đĩa đơn đầu tiên, "Don't Tell Me" lọt vào top 10 ở Úc, Canada, Đức, Ireland, Ý, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh cũng như top 20 ở nhiều quốc gia khác. Đĩa đơn tiếp theo, "My Happy Ending" cũng gặt hái nhiều thành công ở những thị trường lớn, và trở thành đĩa đơn duy nhất từ Under My Skin lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nơi nó đạt vị trí thứ 9. Hai đĩa đơn còn lại là "Nobody's Home" và "He Wasn't" chỉ gặt hái những thành công ít ỏi trên thị trường quốc tế. Để quảng bá cho album, Lavigne bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn thứ hai trong sự nghiệp Bonz Tour trong năm 2004 và kéo dài đến năm 2005.

Danh sách bài hát

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
1."Take Me Away"Avril LavigneEvan TaubenfeldDon Gilmore2:57
2."Together"
  • Lavigne
  • Chantal Kreviazuk
  • Lavigne
  • Kreviazuk
Gilmore3:14
3."Don't Tell Me"LavigneTaubenfeldButch Walker3:21
4."He Wasn't"
  • Lavigne
  • Kreviazuk
  • Lavigne
  • Kreviazuk
Raine Maida2:59
5."How Does It Feel"
  • Lavigne
  • Kreviazuk
  • Lavigne
  • Kreviazuk
Maida3:44
6."My Happy Ending"
  • Lavigne
  • Butch Walker
  • Lavigne
  • Walker
Walker4:02
7."Nobody's Home"Lavigne
  • Lavigne
  • Ben Moody
Gilmore3:32
8."Forgotten"
  • Lavigne
  • Kreviazuk
  • Lavigne
  • Kreviazuk
Gilmore3:16
9."Who Knows"
  • Lavigne
  • Kreviazuk
  • Lavigne
  • Kreviazuk
Maida3:30
10."Fall to Pieces"
  • Lavigne
  • Maida
  • Lavigne
  • Maida
Maida3:28
11."Freak Out"Lavigne
  • Taubenfeld
  • Matt Brann
Walker3:11
12."Slipped Away"
  • Lavigne
  • Kreviazuk
  • Lavigne
  • Kreviazuk
Maida3:33
Track bổ sung ở Anh quốc, trên iTunesSpotify[2][3]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
13."I Always Get What I Want"
  • Lavigne
  • Clif Magness
  • Lavigne
  • Clif Magness
Magness2:31
Track bổ sung ở Nhật
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
13."I Always Get What I Want"
  • Lavigne
  • Magness
  • Lavigne
  • Magness
Magness2:31
14."Nobody's Home" (phiên bản hát mộc)Lavigne
  • Lavigne
  • Moody
Gilmore3:38
Mặt DVD phiên bản DualDisc
STTNhan đềThời lượng
1."Toàn bộ album (chế độ Stereo)" 
2."Hậu trường" 
3."Don't Tell Me" (video) 
4."My Happy Ending" (video) 
5."Nobody's Home" (video) 
Track bổ sung phiên bản đặc biệt
STTNhan đềSáng tácThời lượng
13."Nobody's Home" (trực tiếp)Avril Lavigne, Moody3:20
14."Take Me Away" (trực tiếp)Avril Lavigne, Taubenfeld2:55
15."He Wasn't" (trực tiếp) 3:13
16."Tomorrow" (trực tiếp)Avril Lavigne, Curtis Frasca, Sabelle Breer3:35
Track bổ sung phiên bản đặc biệt ở Nhật
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."I Always Get What I Want"Lavigne, MagnessMagness2:31
14."Nobody's Home (phiên bản hát mộc)"Lavigne, MoodyGilmore3:38
15."Nobody's Home" (live)Avril Lavigne, Moody 3:20
16."Take Me Away" (trực tiếp)Avril Lavigne, Taubenfeld 2:55
17."He Wasn't" (trực tiếp)Avril Lavigne, Kreviazuk 3:13
18."Tomorrow" (trực tiếp)  3:35
DVD phiên bản đặc biệt
STTNhan đềThời lượng
1."Nhật ký Under My Skin" 
2."Nhật ký Bonez Tour" 
3."Don't Tell Me" (video) 
4."My Happy Ending" (video) 
5."Nobody's Home" (video) 
6."He Wasn't" (video) 

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2004)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[29]36
Austrian Albums (Ö3 Austria)[30]13
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[31]51
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[32]34
Danish Albums (Hitlisten)[33]87
Dutch Albums (MegaCharts)[34]80
European Albums (Billboard)[35]8
French Albums (SNEP)[36]48
German Albums (Offizielle Top 100)[37]14
Hungarian Albums (MAHASZ)[38]51
Italian Albums (FIMI)[39]22
Japanese Albums (Oricon)[40]8
New Zealand (Recorded Music NZ)[41]48
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[42]79
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[43]13
UK Albums (OCC)[44]31
US Billboard 200[45]22
Worldwide (IFPI)[46]5
Bảng xếp hạng (2005)Vị trí
German Albums (Offizielle Top 100)[47]92
US Billboard 200[48]68

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09)Vị trí
US Billboard 200[49]149

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Argentina (CAPIF)[50]Bạch kim40.000^
Úc (ARIA)[51]Bạch kim70.000^
Áo (IFPI Áo)[52]Bạch kim30,000*
Bỉ (BEA)[53]Vàng25.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[54]Bạch kim125.000*
Canada (Music Canada)[55]5× Bạch kim500.000^
Pháp (SNEP)[56]Vàng100.000*
Đức (BVMI)[57]Vàng150.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[58]Vàng10.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[59]Bạch kim20.000*
Ireland (IRMA)[60]3× Bạch kim45.000^
Ý (FIMI)[61]3× Bạch kim300.000*
Nhật Bản (RIAJ)[62]Kim cương1,100,000^
México (AMPROFON)[63]Bạch kim100.000^
New Zealand (RMNZ)[64]Vàng7.500^
Bồ Đào Nha (AFP)[65]Bạc10.000^
Nga (NFPF)[66]Bạch kim20.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[67]Vàng50.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[68]Bạch kim40.000^
Anh Quốc (BPI)[69]2× Bạch kim620,000^
Hoa Kỳ (RIAA)[71]3× Bạch kim3,200,000[70]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[72]Bạch kim1.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Giải thưởng

NămGiải thưởngHạng mụcKết quả
2004Premios Oye!Bản thu âm tiếng Anh của nămĐoạt giải
2005Juno AwardsAlbum Pop xuất sắc nhấtĐoạt giải
Album xuất sắc nhấtĐề cử
Giải thưởng Đĩa vàng (Hồng Kông)10 Album xuất sắc nhấtĐoạt giải
Giải thưởng Đĩa vàng (Nhật Bản)Album Rock & Pop của nămĐoạt giải

Lịch sử phát hành

Khu vựcNgàyHãng đĩa
Nhật Bản[73]12 tháng 5 năm 2004BMG Japan
Hoa Kỳ[74]22 tháng 5 năm 2004Arista
Toàn cầu[75]23 tháng 5 năm 2004

Xem thêm

  • Danh sách album quán quân năm 2004 (Mỹ)

Tham khảo

Liên kết ngoài