Vissel Kobe

Vissel Kobe (ヴィッセル神戸 Visseru Kōbe?) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản, hiện đang thi đấu tại giải J1 League. Đội bóng này nằm ở Kobe, tỉnh Hyōgo. Sân nhà của đội là Sân vận động Kobe Wing, ở Hyōgo-ku, đôi khi một số trận đấu của đội được chơi tại sân vận động Kobe Universiade Memorial ở Suma-ku.

Vissel Kobe
ヴィッセル神戸
Logo
Tên đầy đủVissel Kobe
Biệt danhUshi (cows)
Thành lập1995; 29 năm trước (1995)
SânSân vận động Noevir Kobe
Hyōgo-ku, Kōbe, Hyōgo
Sức chứa30.134
Chủ sở hữuRakuten
Chủ tịch điều hànhKatsuya Ishiyama
Người quản lýTakayuki Yoshida
Giải đấuJ1 League
2023Thứ 1 trên 18 (vô địch)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Tập tin:VisselKobe.gif
1995–04 crest
first home colours, used from 1995–04
Sân nhà của Kobe

Lịch sử

Đội bóng được thành lập vào năm 1966 ở hạng bán chuyên nghiệp với cái tên Câu lạc bộ Bóng đá Thép KawasakiKurashiki, Okayama Prefecture.[1] Đội bóng được lên chơi ở hạng 2 giải Japan Soccer League vào năm 1986, và trụ lại tại đây cho đến khi giải này được thay thế bằng JSL vào năm 1992.[1]

Năm 1995, thành phố Kobe đạt được một thỏa thuận với công ty chủ quản của đội bóng Kawasaki Steel, để chuyển đội bóng về Kobe và tranh một suất ở giải J. League với cái tên Vissel Kobe. Vissel là một từ ghép giữa chữ "victory" và "vessel" trong tiếng Anh, nhằm ghi nhận lịch sử của thành phố cảng Kobe.[1] (Do tầm quan trọng của đội bóng đối với thành phố Kobe, Kawasaki Heavy Industries, công ty mẹ của Kawasaki Steel, vẫn là nhà bảo trợ chính cho Vissel Kobe. Kawasaki Steel sau đó được bán và trở thành một phần của JFE Holdings.)

Vissel Kobe bắt đầu chơi ở giải Japan Football League vào năm 1995, một giải hạng dưới J. League, và chuỗi siêu thị Daiei được đề cử làm nhà tài trợ chính cho câu lạc bộ. Tuy nhiên, kinh tế đi xuống sau động đất Great Hanshin buộc Daiei phải rút lui và thành phố Kobe trở thành nhà bảo trợ chính cho đội bóng.

Mặc dù kết thúc mùa giải ở vị trí thứ hai tại JFL vào năm 1996, Vissel vẫn được thăng hạng lên giải J. League (do đội bóng vô địch là Honda FC, từ chối thăng hạng và trở thành đội bóng chuyên nghiệp) và bắt đầu thi đấu ở giải bóng đá cao nhất của Nhật vào năm 1997. Tuy nhiên, do vấn đề quản lý kém vì họ không thể duy trì nguồn tài trợ ổn định, Vissel chưa bao giờ đủ khản năng tranh chức vô địch giải. Đến tháng 12 năm 2003, những thua lỗ tồn đọng khiến câu lạc bộ phải đề đơn xin quy chế bảo vệ phá sản.

Thánh 1 năm 2004, Vissel được bán cho Crimson Group, công ty mẹ của công ty thương mại trực tuyến Rakuten, với chủ sở hữu là người Kobe Hiroshi Mikitani. Cho đến thời điểm hiện tại, những nỗ lực của Mikitani nhằm tăng cường sức mạnh cho đội bóng đạt được ít kết quả. Hợp đồng đầu tiên của Vissel dưới thời ông Mikitani là İlhan Mansız, nhờ vào màn trình diễn của anh ở giải 2002 FIFA World Cup tổ chức ở Hàn Quốc và Nhật Bản, là một thất bại hoàn toàn – tiền đạo người Thổ Nhĩ Kỳ chỉ chơi có ba trận trước khi rời đội bóng vì chấn thương đầu gối. Mikitani cũng khiến cho ông không được người hâm mộ ưa thích vì quyết định đổi đồng phục đội bóng từ màu sọc đen trắng sang crimson, nhằm quảng cáo cho tập đoàn Crimson Group và giống với màu của trường ông đã tốt nghiệp, Harvard Business School. (Đội bóng chày Tohoku Rakuten Golden Eagles và Rakuten Monkeys của Đài Loan, cùng thuộc quyền sở hữu Rakuten nhưng đặt tại SendaiĐào Viên, có đồng phục cùng màu)

Vissel kết thúc giải đấu ở vị trí 11 vào năm 2004, cùng hạng với năm trước đó. Năm 2005, họ kết thúc giải ở vị trí thứ 18 và cũng là vị trí bét bảng, dẫn đến việc xuống chơi ở giải J2. Tron khoảng thời gian 2 năm, Vissel đã thay 5 vị huấn luyện viên khác nhau. 2006 là mùa giải đầu tiên Vissel chơi ở J2 sau 9 năm chơi ở giải bóng đá cao nhất Nhật Bản. Đội kết thúc mùa giải 2006 ở vị trí thứ 3 và được thăng hạng J1 sau khi đánh bại Avispa Fukuoka trong trận play-off giành quyền thăng hạng.

Trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2011 Vissel đều kết thúc mùa giải ở nửa dưới bảng xếp hạng. Vào năm 2012 họ kết thúc ở vị trí 16 và là thứ 3 từ dưới bảng xếp hạng tính lên. Kết quả là đội bóng bị xuống hạng thi đấu ở giải J2.

Năm 2013 Vissel kết thúc mùa giải ở vị trí thứ hai, thua 4 điểm so với đội Gamba Osaka, và giành quyền thăng hạng J1 cho mùa bóng 2014.

Ngày 6 tháng 12 năm 2014, Rakuten Inc. mua lại câu lạc bộ từ Crimson Group.[2]

Thành tích tại giải J. Leaguer

MùaGiảiĐộiVị tríKhán giảJ. League CupEmperor's Cup
1997J117166,567Vòng bảngVòng 4
1998J118177,686Vòng bảngVòng 3
1999J116107,691Vòng 1Vòng 3
2000J116137,512Vòng 2Bán kết
2001J1161213,872Vòng 2Vòng 4
2002J1161410,467Vòng bảngVòng 3
2003J1161311,195Vòng bảngTứ kết
2004J1161115,735Vòng bảngVòng 4
2005J1181814,913Vòng bảngVòng 4
2006J21336,910Vòng 3
2007J1181012,460Vòng bảngVòng 5
2008J1181012,981Vòng bảngVòng 5
2009J1181413,068Vòng bảngVòng 4
2010J1181512,824Vòng bảngVòng 3
2011J118913,233Vòng 1Vòng 3
2012J1181614,638Vòng bảngVòng 2
2013J222211,516Vòng 3
2014J1181115,010Tứ kếtVòng 2
2015J1181216,265Bán kếtTứ kết
2016J118717,018Tứ kếtVòng 16 đội

Lịch sử thi đấu

  • Chugoku Soccer League: 1978–85 (as Kawasaki Steel Mizushima)
  • Division 2 (Japan Soccer League Div. 2): 1986–91 (Kawasaki Steel Mizushima cho đến năm 1987; Kawasaki Steel sau đó)
  • Division 3 (Old JFL Div. 2): 1992–93 (as Kawasaki Steel)
  • Division 2 (Old JFL): 1994–96 (Kawasaki Steel 1994; Vissel Kobe từ năm 1995)
  • Division 1 (J. League): 1997–05
  • Division 2 (J. League Division 2): 2006
  • Division 1 (J. League Division 1): 2007–12
  • Division 2 (J. League Division 2): 2013
  • Division 1 (J. League Division 1): 2014–

Total (as of 2014): 16 seasons in the top tier, 11 seasons in the second tier, 2 seasons in the third tier and 8 seasons in the Regional Leagues.

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến 20 tháng 7 năm 2021.[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Daiya Maekawa
3HV Yuki Kobayashi
4HV Thomas Vermaelen
5TV Hotaru Yamaguchi (đội phó)
6TV Sergi Samper
7TV Yuta Goke
8TV Andrés Iniesta (đội trưởng)
9 Noriaki Fujimoto
17HV Ryuho Kikuchi
18TM Hiroki Iikura
19HV Ryo Hatsuse
20TV Shion Inoue
21 Junya Tanaka
22TV Daiju Sasaki
SốVT Quốc giaCầu thủ
23HV Tetsushi Yamakawa
24HV Gōtoku Sakai
25HV Leo Osaki
26HV Nagisa Sakurauchi
27TV Tatsunori Sakurai
29 Lincoln
30TM Genta Ito
31TV Yuya Nakasaka
32TM Ryotaro Hironaga
37TV Asahi Masuyama
40 Ayub Masika
41 Yutaro Oda
49 Douglas

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ

Quản lý

Quản lýQuốc tịch.Thời gian làm việc
Stuart Baxter  Scotland1997
Hiroshi Kato  Nhật Bản1997
Benito Floro  Tây Ban Nha1998
Harumi Kori  Nhật Bản1998
Ryoichi Kawakatsu  Nhật Bản1999–02
Hiroshi Matsuda  Nhật Bảntháng 1 năm 2002–tháng 12, 02
Hiroshi Soejima  Nhật Bản2003
Ivan Hašek  Cộng hòa Séctháng 1 năm 2003–tháng 12, 04
Hiroshi Kato  Nhật Bản2004
Hideki Matsunaga  Nhật Bảntháng 1 năm 2005–tháng 4, 05
Émerson Leão  Brasiltháng 5 năm 2005–tháng 6, 05
Pavel Řehák  Cộng hòa Séc2005
Stuart Baxter  Scotlandtháng 1 năm 2006–tháng 12, 06
Hiroshi Matsuda  Nhật Bảntháng 1 năm 2007–tháng 12, 08
Caio Júnior  Brasiltháng 12 năm 2008–tháng 1, 09
Masahiro Wada (interim)  Nhật Bảntháng 7 năm 2009–tháng 8, 09
Toshiya Miura  Nhật Bảntháng 3 năm 2009–tháng 9, 10
Masahiro Wada  Nhật Bảntháng 9 năm 2010–tháng 4, 12
Ryo Adachi (interim)  Nhật Bảntháng 4 năm 2012–tháng 5, 12
Akira Nishino  Nhật Bản22 tháng 5 năm 2012 – 8 tháng 11 năm 2012
Ryo Adachi (interim)  Nhật Bản9 tháng 11 năm 2012 – 31 tháng 12 năm 2012
Ryo Adachi  Nhật Bản1 tháng 1 năm 2013 – 11 tháng 12 năm 2014
Nelsinho Baptista  Brasil12 tháng 12 năm 2014–

Câu lạc bộ liên kết

Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Vissel Kobe

Bản mẫu:Rakuten