Xenoturbellida

Xenoturbellida là một phân ngành trong ngành Xenacoelomorpha. Nó chứa một số lượng nhỏ các loài giống giun sống ở đáy biển (sinh vật đáy).[3]

Xenoturbellida
Xenoturbella japonica.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Eumetazoa
NhánhParaHoxozoa
NhánhBilateria
NhánhNephrozoa
Ngành (phylum)Xenacoelomorpha
Phân ngành (subphylum)Xenoturbellida
Westblad, 1949
Họ (familia)Xenoturbellidae
Westblad, 1949
Chi (genus)Xenoturbella
Westblad, 1949[1][2]

Loài đầu tiên được biết đến là Xenoturbella bocki được phát hiện vào năm 1915 bởi Sixten Bock, nhưng nó chỉ được miêu tả chính xác vào năm 1949 bởi Einar Westblad.[4]

Giáo sư Rouse nói rằng: Xenoturbella nên được coi là sinh vật thuộc về nhóm nguyên thủy. “Chúng xếp gần phần gốc của cây tiến hóa và hiện nay đã phát hiện thêm bốn loài mới thay vì chỉ có một trên nhánh cây tiến hóa lớn”.[5]

Giải phẫu học

Mặt cắt dọc của Xenoturbella bockii

Hệ thần kinh bao gồm một mạng lưới các tế bào thần kinh liên kết với nhau bên dưới lớp biểu bì, không có sự tập hợp của tế bào thần kinh nào để tạo thành hạch thần kinh hoặc dây thần kinh.[6][7]

Các loài của chi Xenoturbella cũng không có hệ tuần hoàn, hệ hô hấphệ bài tiết. Trên thực tế, không có cơ quan nào được xác định, ngoại trừ một túi thăng bằng (nang thăng bằng) phía trước chứa các tế bào hình roi và một cơ quan lỗ chân lông phía trước.[8][9] Tuy không có tuyến sinh dục, nhưng giao tử vẫn được tạo ra. Con trưởng thành sản xuất tinh trùng rất hiếm khi được quan sát, nhưng trứngphôi được biết là bao bọc trong nang trứng.[10]

Khi nghiên cứu về loài Xenoturbella bocki cho thấy có khả năng nó thụ tinh ngoài, với trứng và tinh trùng được phóng từ các lỗ mới trên thành cơ thể. Các giao tử được phóng vào nước thông qua các vết đứt, điều này cũng xảy ra ở các họ hàng gần nhất của Xenoturbella là Acoela và Nemertodermatida. Không có loài nào cho thấy chúng là loài lưỡng tính.[11][12]

Trứng của Xenoturbella rộng 0,2 milimét (0,0079 in), có màu cam nhạt và mờ đục.[13] Phôi mới nở bơi tự do (có xu hướng ở gần mặt nước) và có lông mao. Chúng không có miệng và dường như chúng không kiếm ăn.[13] Loài Neochildia fusca trong phân ngành Acoelomorpha cũng tương tự với Xenoturbella, không kiếm ăn.[13]

Phát sinh loài

Species-level cladogram of the genus Xenoturbella.
  Xenacoelomorpha  
  Xenoturbella  
  Nhánh 'nước nông'  
         

   X. japonica



         

   X. bocki



   X. hollandorum




  Nhánh 'nước sâu'  
         

   X. monstrosa



         

   X. churro



   X. profunda






   Acoelomorpha  



The cladogram has been reconstructed from mitochondrial DNA and protein sequences.[3][14]

Phân loại học

Hiện nay có 6 loài đã được công nhận trong chi Xenoturbella:[15]

  • Xenoturbella bocki Westblad, 1949[16] [Xenoturbella westbladi Israelsson, 1999[17][18]]
  • Xenoturbella churro Rouse, Wilson, Carvajal & Vrijenhoek, 2016[3][19]
  • Xenoturbella hollandorum Rouse, Wilson, Carvajal & Vrijenhoek, 2016
  • Xenoturbella japonica Nakano, 2017[14][20]
  • Xenoturbella monstrosa Rouse, Wilson, Carvajal & Vrijenhoek, 2016
  • Xenoturbella profunda Rouse, Wilson, Carvajal & Vrijenhoek, 2016
  Xenacoelomorpha  
  Xenoturbella  
  Nhánh 'nước nông'  
         

   X. japonica



         

   X. bocki



   X. hollandorum




  Nhánh 'nước sâu'  
         

   X. monstrosa



         

   X. churro



   X. profunda






   Acoelomorpha  



Xem thêm

Đọc thêm

  • G. Haszprunar, R.M. Rieger, P. Schuchert (1991). "Extant 'Problematica' within or near the Metazoa." In: Simonetta, A.M. & Conway Morris, S. (eds.): The Early Evolution of Metazoa and the Significance of Problematic Taxa. Oxford Univ. Press, Cambridge. pp. 99–105
  • K. U. Kjeldsen; M. Obst; H. Nakano; P. Funch; A. Schramm (2010). “Two Types of Endosymbiotic Bacteria in the Enigmatic Marine Worm Xenoturbella bocki. Applied and Environmental Microbiology. 76 (8): 2657–2662. doi:10.1128/aem.01092-09. PMC 2849209. PMID 20139320.

Tham khảo

Liên kết ngoài