Bước tới nội dung

Another Brick in the Wall

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Another Brick in the Wall"
Bài hát của Pink Floyd từ album The Wall
Công bốPink Floyd Music Publishers
Phát hành30 tháng 11 năm 1979
Thu âmTháng 4-11 năm 1979
Thể loạiProgressive rock
Thời lượng8:28 (3 phần)
  • 3:11 (Part I)
  • 3:59 (Part II)
  • 1:18 (Part III)
Hãng đĩa
Sáng tácRoger Waters
Sản xuất

"Another Brick in the Wall" là ca khúc của ban nhạc progressive rock người Anh Pink Floyd, trích từ album The Wall (1979). Toàn bộ 3 phần của ca khúc do Roger Waters sáng tác.

Phần thứ hai của ca khúc, hay tên đầy đủ là "Another Brick in the Wall (Part II)" có nội dung phản đối phương pháp giáo dục đương thời nên được ban nhạc sử dụng dàn hợp xướng thiếu nhi. Sau khi nghe Bob Ezrin gợi ý, ban nhạc bổ sung thêm một chút yếu tố disco cho phần này. Giai điệu này được Pink Floyd sau đó phát hành dưới dạng đĩa đơn vào năm 1979, và là đĩa đơn đầu tiên của họ tại Anh kể từ "Point Me at the Sky" (1968). "Another Brick in the Wall (Part II)" trở thành đĩa đơn quán quân duy nhất của ban nhạc tại Anh, ngoài ra còn tại nhiều quốc gia khác với hơn 4 triệu bản được bán trên toàn thế giới. Giai điệu này còn có được đề cử giải Grammy cho "Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng rock xuất sắc nhất" (1980) và được tạp chí Rolling Stone xếp hạng 375 trong danh sách "500 bài hát vĩ đại nhất".

Năm 2004, nhóm nu metal Korn đã hát lại toàn bộ 3 phần của ca khúc này và đưa vào album tuyển tập Greatest Hits, Vol. 1. Nhóm Class of '99 cũng từng hát lại 2 phần đầu tiên của "Another Brick in the Wall" để làm soundtrack bộ phim The Faculty (1998) – đó cũng là lần cuối cùng Layne Staley thu âm cho tới khi qua đời vào năm 2002.

Thành phần tham gia sản xuấtsửa mã nguồn

TheoThe Pink Floyd Encyclopedia.[1]

Part I

Part II

  • Roger Waters – bass, hát
  • David Gilmour – guitar, hát
  • Nick Mason – trống
  • Richard Wright – Hammond organ, Prophet-5 synthesiser
  • Học sinh trường tiểu học Islington Green School (do Alun Renshaw quản lý) – hợp xướng

Part III

  • Roger Waters – bass, hát, guitar nền
  • David Gilmour – lead guitar
  • Nick Mason – trống
  • Richard Wright – Prophet-5 synthesiser

Xếp hạng và chứng chỉsửa mã nguồn

Bảng xếp hạng (2012)Vị trí
cao nhất
Pháp (SNEP)[20]118

Xếp hạng cuối nămsửa mã nguồn

Bảng xếp hạng (1980)Vị trí
Australia [21]4
Canada [22]1
Germany [23]2
New Zealand [24]5
South Africa [25]8
Switzerland [26]1
US Billboard Hot 100[27]2
US Cash Box [28]3

Chứng chỉsửa mã nguồn

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Pháp (SNEP)[30]Vàng841,000[29]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[31]Vàng45.000double-dagger
Đức (BVMI)[32]Vàng250.000^
Ý (FIMI)[33]Vàng15.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[34]Vàng50,000^
Anh Quốc (BPI)[36]Bạch kim1,100,000[35]
Hoa Kỳ (RIAA)[37]Vàng và Bạch kim1,500,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảosửa mã nguồn

Thư mụcsửa mã nguồn

Bản mẫu:The Wall

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng