Bước tới nội dung

Beta Serpentis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
β Serpentis
Vị trí của β Serpentis (khoanh tròn)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000.0      Xuân phân J2000.0 (ICRS)
Chòm saoCự Xà
Xích kinh15h 46m 11.25435s[1]
Xích vĩ+15° 25′ 18.5959″[1]
Cấp sao biểu kiến (V)+3.65[2] (3.68 + 9.7)[3]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổA2 V[4] hoặc A2 IV[5] + K3 V[3]
Chỉ mục màu U-B+0.09[2]
Chỉ mục màu B-V+0.073[4]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)+06±03[6] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: +65.38[1] mas/năm
Dec.: −38.61[1] mas/năm
Thị sai (π)21.03 ± 0.26[1] mas
Khoảng cách155 ± 2 ly
(47.6 ± 0.6 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)+0.30/+6.59[7]
Chi tiết
Khối lượng1.94[8] M
Hấp dẫn bề mặt (log g)3.27[8] cgs
Nhiệt độ8928±304[8] K
Tốc độ tự quay (v sin i)207±104[4] km/s
Tuổi267[8] Myr
Tên gọi khác
β Ser, 28 Serpentis, BD+15° 2911, HD 141003, HIP 77233, HR 5867, SAO 101725, ADS 9778, CCDM 15461+1525[9]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Beta Serpentis, được Latin hóa từ β Serpentis, là một hệ sao đôi [3] trong chòm sao Cự Xà, trong phần đầu rắn (Serpens Caput). Nó có thể nhìn thấy bằng mắt thường với cấp sao biểu kiến kết hợp +3,65.[2] Dựa trên sự thay đổi thị sai hàng năm là 21,03   mas nhìn từ Trái đất,[1] nó nằm ở khoảng cách 155 năm ánh sáng tính từ Mặt Trời. Hệ thống sao này là một thành viên của Nhóm di chuyển Ursa Major.[7]

Các thành phầnsửa mã nguồn

Sao chính có độ sáng 3,68, thành phần A, là một trong hai kiểu ngôi sao chính-chuỗi hoặc kiểu sao subgiant đã tiến hóa với phân loại sao mức A2 V [4] hoặc A2 IV,[5] tương ứng. Ngôi sao này có tuổi đời khoảng 267 triệu năm với khối lượng gần gấp đôi Mặt Trời.[8] Nó tự quay nhanh với vận tốc quay dự kiến là 207 km/s.[4]

Sao phụ, độ sáng 9,7 B, nằm ở khoảng cách góc 30,6 giây cung so với sao chính. Nó là một ngôi sao trong dãy chính với lớp K3 V.[3]

Có một sao đôi quang học cường độ sáng +10,98, thành phần C, nằm cách sao chính 202 giây cung.[10]

Danh phápsửa mã nguồn

Hệ sao này là một thành viên của khoảnh sao Ả Rập bản địa al-Nasaq al-Sha'āmī, "Dòng phía Bắc" của al-Nasaqān "Hai dòng",[11] cùng với β Her (Kornephoros), γ Her (Hejian, Ho Keen) và γ Ser (Zheng, Ching).[12]

Theo danh mục các ngôi sao trong Bản ghi nhớ kỹ thuật 33-507 - Danh mục sao giảm có 537 ngôi sao được đặt tên, al-Nasaq al-Sha'āmī hoặc Nasak Shamiya là tên cho ba ngôi sao: Ser as Nasak Shamiya I, γ Ser as Nasak Shamiya II, γ Her as Nasak Shamiya III (không bao gồm β Her).[13]

Tham khảosửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng