Hoán dụ (tiếng Anh: metonymy (/mɪˈtɒnɪmi, -nəmi, mɛ-/))[1][2][3] là một hình thái tu từ trong đó một khái niệm, hiện tượng hoặc sự vật được gọi bằng tên của một cái gì đó liên quan chặt chẽ với khái niệm, hiện tượng hoặc sự vật đó.[4]
Hoán dụ gồm có 4 kiểu thường gặp:
Lấy một bộ phận để gọi toàn thể.
Lấy một vật chứa đựng để gọi một vật bị chứa đựng.
Hoán dụ và các hình thái tu từ có liên quan rất phổ biến trong lời nói và văn viết hàng ngày. Synecdoche và metallicepsis được coi là loại hoán dụ cụ thể. Tính đa nghĩa đôi khi là kết quả của mối quan hệ hoán dụ. Cả hoán dụ và ẩn dụ đều liên quan đến việc gọi khái niệm này bằng tên của khái niệm khác.[5]
Grzega, Joachim (2004). Bezeichnungswandel: Wie, Warum, Wozu? Ein Beitrag zur englischen und allgemeinen Onomasiologie. Heidelberg: Universitätsverlag Winter (de). ISBN978-3-8253-5016-1.
Smyth, Herbert Weir (1920). Greek Grammar. Cambridge MA: Harvard University Press. tr. 680. ISBN978-0-674-36250-5.
Warren, Beatrice (2006). Referential Metonymy. Publications of the Royal Society of Letters at Lund. Lund, Sweden: Almqvist & Wiksell International. ISBN978-91-22-02148-3.
Lại Nguyên Ân (1999). 150 thuật ngữ văn học. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. tr. 154.