Bước tới nội dung

Tiếng Tolai

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Tolai
Tiếng Kuanua
Tinata Tuna
Sử dụng tạiPapua New Guinea
Khu vựcBán đảo Gazelle, tỉnh East New Britain
Tổng số người nói61.000 (1991)
20.000 người nói L2
Dân tộcNgười Tolai
Phân loạiNam Đảo
Hệ chữ viếtLatin script (Tolai alphabet)
Tolai Braille
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3ksd
Glottologkuan1248[1]

Tiếng Tolai là ngôn ngữ của người Tolai ở Papua New Guinea, một dân tộc sống trên bán đảo Gazelle tại tỉnh East New Britain.

Tên gọisửa mã nguồn

Tài liệu thường gọi ngôn ngữ này là Tolai. Tuy vậy, Tolai thực ra là tên một nhóm văn hoá. Người Tolai gọi ngôn ngữ của họ là a tinata tuna, nghĩa là "ngôn ngữ thực". Kuanua có vẻ là một từ trong tiếng Ramoaaina nghĩa là "chỗ đó".

Đặc điểmsửa mã nguồn

Tân Ước tiếng Tolai: A Buk Tabu Kalamana Ure Iesu Karisito: "Tân Thánh thư về Jesus Christ."

Trái với hiện trạng nhiều ngôn ngữ ở Papua New Guinea, tiếng Tolai là một ngôn ngữ "khoẻ mạnh", chưa chịu sự lấn át của Tok Pisin, dù tiếng Tolai vẫn mượn nhiều từ vượng từ Tok Pisin, chẳng hạn, braun (nâu) đã thay thế kubar, vilivil (xe đạp) đã thay thế aingau. Đây là ngôn ngữ giao tiếp chính ở hai trung tâm dân cư lớn ở East New Britain: Kokopo và Rabaul.

Một điểm đặc trưng của tiếng Tolai là sự biến mất của âm /s/. Ví dụ, từ 'mặt trời' trong những ngôn ngữ gần gũi tại Nam New Irelandkesakese, còn từ đồng nguyên tiếng Tolai là keake. Tuy vậy, /s/ đã được tái nhập thông qua từ mượn tiếng Anh và Tok Pisin.

Phân loạisửa mã nguồn

Tiếng Tolai thuộc nhánh châu Đại Dương của ngữ hệ Nam Đảo. Chính xác hơn, nó nằm trong nhóm Patpatar–Tolai, cùng với tiếng Lungalunga (cũng nói trên bán đảo Gazelle) và tiếng Patpatar (nói trên New Ireland).

Ảnh hưởng lên ngôn ngữ khácsửa mã nguồn

Tiếng Tolai là một ngôn ngữ nên cho Tok Pisin. Một số từ Tok Pisin nhiều khả năng bắt nguồn từ Tolai (hay một ngôn ngữ gần gũi) kà:

aibika (từ ibika) - cây bụp mì
buai - trầu
diwai (từ dawai) - cây, gỗ
guria - đông đất
kawawar (từ kavavar) - gừng
kiau - trứng
lapun - người già
liklik (từ ikilik) - nhỏ
umben (từ uben) - lưới đánh cá

Ngữ phápsửa mã nguồn

Âm vị họcsửa mã nguồn

Âm vị tiếng Tolai là:[2]

Phụ âm
MôiChân răngNgạc mềm
Tắcvô thanhptk
hữu thanhbdɡ
Mũimnŋ
Rr
Cạnh lưỡil
Xátβs
Tiếp cận(w)
Nguyên âm
TrướcGiữaSau
Đóngiu
Vừaeo
Mởa

Những âm vị nguyên âm trên còn có tha âm [ɪ, ɛ, ʌ, ɔ, ʊ].

Đại từsửa mã nguồn

Đại từ tiếng Tolai phân biệt bốn số (số ít (đơn), số đôi (kép), số tam (ba), số nhiều), ba ngôi (ngôi thứ nhất, thứ hai, thứ ba), đồng thời có sự phân biệt tính gộp (sự phân biệt chúng tôi-chúng ta). Không có sự phân biệt về giống.

Số đơnSố đôiSố tamSố nhiều
Ngôi thứ nhất không gộpiau
(tôi)
(a)mir
(hai chúng tôi)
(a)mital
(ba chúng tôi)
avet
([tất cả] chúng tôi)
Ngôi thứ nhất gộp-dor
(hai chúng ta)
datal
(ba chúng ta)
dat
([tất cả] chúng ta)
Ngôi thứ haiu
(bạn, mi, mày, cậu)
(a)mur
(hai bạn...)
(a)mutal
(ba bạn...)
avat
(các bạn, bây, chúng bây)
Ngôi thứ baia
(anh/cô ta, hắn, nó)
dir
(hai anh/cô ta...)
dital
(ba anh/cô ta...)
diat
(họ, chúng)

Đại từ số nhiều mất đuôi -t khi đứng trước đông từ. 'Da vana!' - 'Ta đi thôi!', 'Pa ave gire.' - 'Bọn tôi không thấy', 'Dia tar pot' - 'Họ đến rồi.'

Cú phápsửa mã nguồn

Thứ tự từ cơ bản trong tiếng Tolai là SVO.

Nguồn tham khảosửa mã nguồn

Tài liệusửa mã nguồn

Liên kết ngoàisửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng