Bước tới nội dung

Ulleungdo

Ulleungdo
Ảnh NASA Landsat7 của Ulleung-do (bắc ở phía trên).
Địa lý
Vị tríBiển Nhật Bản
Tọa độ37°30′B 130°52′Đ / 37,5°B 130,867°Đ / 37.500; 130.867
Đỉnh cao nhất984 m
Hành chính
Ulleungdo
Hangul
울릉도
Hanja
鬱陵島
Romaja quốc ngữUlleungdo
McCune–ReischauerUllŭngdo
Hán-ViệtUất Lăng đảo

Ulleungdo (còn có thể viết là Ulreungdo; phát âm: "ulːɯŋdo"; phiên âm Hán Việt: Uất Lăng) là một hòn đảo thuộc Hàn Quốc trên biển Nhật Bản. Trước đây, hòn đảo này còn được gọi là Dagelet Island hay Argonaut Island trong các ngôn ngữ châu Âu. Ulleungdo nằm cách 120 km (75 mi) về phía đông của bán đảo Triều Tiên. Đảo có nguồn gốc từ núi lửa và là đỉnh của một núi lửa dạng tầng lớn nổi lên từ đáy biển, đạt độ cao tối đa là 984 mét (3.228 ft) tại đỉnh Seonginbong. Hòn đảo chủ yếu là gồm đá trachyandesite. Một vụ phun trào lớn đã diễn ra cách đây 9.350 năm và đạt đến Chỉ số phát nổ Núi lửa (Volcanic Explosivity Index) cấp 6 và trầm tích tephra bay xa đến tận miền trung đảo Honshu cách đó 800 km (500 mi), cùng lúc tạo thành dòng nham thạch trên đảo và khiến đỉnh núi trở thành một hõm chảo.

Ulleungdo có chiều dài 11,3 kilômét (7,0 mi) và chiều rộng là 12,4 kilômét (7,7 mi). Ulleungdo có diện tích 73,15 km2 (28,24 dặm vuông Anh) với khoảng 10.000 cư dân. Đảo là phần lãnh thổ chính của huyện Ulleung, tỉnh Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc. Khu vực đô thị chính trên đảo Ulleungdo là cảng Dodong, là bến phà chính nối giữa Ulleungdo và đất liền Hàn Quốc. Ulleungdo là một địa điểm du lịch nổi tiếng. Hoạt động kinh tế chính khác là ngư nghiệp, bao gồm cả thu hoạch mực nang; mực có thể được phơi khô tự nhiên ở nhiều nơi trên đảo.

Lịch sửsửa mã nguồn

Các bằng chứng khảo cổ học chỉ ra rằng hòn đảo bắt đầu có người cư trú từ thiên niên kỷ thứ 1 TCN. Sử sách đầu tiên đề cập đến Ulleungdo, Tam quốc sử ký Samguk Sagi viết rằng vào năm 512, tướng quân Kim Isabu (Kim Dị Tư Phu) của Tân La (Silla) đã chinh phục hòn đảo và trước đó nó là một quốc gia có tên là Vu San Quốc (Usan-guk). Một số miêu tả ghi rằng ông đã sử dụng một số con sư tử hay hổ bằng gỗ để đe dọa cư dân, dọa sẽ thả chúng ra cho đến khi họ đầu hàng.

Vu San Quốc sau đó tự trị dưới quyền của Tân La. Tuy nhiên, hòn đảo đã không trở thành một thực thế chính trị cố định của Triều Tiên cho đến năm 930, khi nó bị Cao Ly thôn tính. Do vị trí xa xôi của nó với đất liền bán đảo, Ulleungdo là một vấn đề hóc búa dối với cả hai triều đại Cao Ly và Triều Tiên. Đảo bị tàn phá trong các cuộc tấn công của hải tặc Nữ Chân vào thế kỷ 11, và các cuộc tấn công của hải tặc Uy Khấu trong thế kỷ 14. Một va chạm với Nhật Bản về quyền đánh cá đã xảy ra vào những năm 1690. Để giải quyết các khó khăn này, Triều Tiên đã thông qua chính sách "đảo trống", tuy nhiên, chúng đã không thể thi hành trên thực tế. Chính sách đảo trống chính thức bị bãi bỏ vào năm 1881, sau khi triều đình tìm cách khuyến khích người dân định cư tại Ulleungdo.

Du lịchsửa mã nguồn

Các hoạt động du lịch được ưa thích là leo núi, câu cá và ăn hoe (한국어:회) (một món cá sống Hàn Quốc). Các thuyền tham quan đi vòng quanh đảo trong 3 giờ, khởi hành từ bến cảng Dodong và đi ngang qua tất cả các điểm tham quan dọc theo bờ biển, bao gồm nhiều tảng đá thú vị và hòn đảo nhỏ Jukdo lân cận. Các điểm tham quan khác là Seonginbong, đỉnh cao nhất trên đảo (984 m); thác Bongnae; "nhà băng tự nhiên"; và một vách đá ven biển mà từ đó có thể thấy rõ đảo Liancourt

Khí hậusửa mã nguồn

Ulleungdo có khí hậu cận nhiệt đới ẩm Köppen Cfa, và tương đồng với khí hậu bờ biển phía tây Nhật Bản hơn là Hàn Quốc, do vậy mưa rơi nhiều trong mùa đông. Ánh nắng cũng rất ít trong mùa đông.

Dữ liệu khí hậu của Ulleung-do, South Korea (1981–2010)
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)14.919.221.826.129.432.234.634.632.427.223.217.934,6
Trung bình cao °C (°F)4.35.39.115.119.322.225.226.723.118.813.17.515,8
Trung bình ngày, °C (°F)1.42.25.411.115.518.822.323.619.815.39.74.412,4
Trung bình thấp, °C (°F)−0.8−0.22.57.712.116.020.021.417.412.67.12.09,8
Thấp kỉ lục, °C (°F)−11.6−13.6−9.9−2.73.87.012.514.78.90.7−5.9−9.6−13,6
Giáng thủy mm (inch)116.2
(4.575)
78.1
(3.075)
72.2
(2.843)
81.3
(3.201)
105.1
(4.138)
115.3
(4.539)
170.2
(6.701)
167.9
(6.61)
170.7
(6.72)
83.9
(3.303)
105.5
(4.154)
117.1
(4.61)
1.383,4
(54,465)
Độ ẩm70.169.669.869.272.180.485.985.080.372.568.668.574,3
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm)18.514.611.68.38.79.112.111.59.99.012.416.9142,6
Số giờ nắng trung bình hàng tháng90.4104.1167.2212.0227.3175.0150.7163.3158.7176.8130.0100.61.856,1
Nguồn: Cơ quan Khí tượng Hàn Quốc. Trung bình[1] Nhiệt dộ cao kỉ lục [2] Nhiệt dộ thấp kỉ lục[3]

Xem thêmsửa mã nguồn

Tham khảosửa mã nguồn

Liên kết ngoàisửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng