Bước tới nội dung

VakıfBank SK

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
VakıfBank SK
Tên đầy đủVakıfBank Spor Kulübü
Thành lập1986
Sân vận độngCung thể thao VakıfBank, Istanbul
(Sức chứa: 2.000)
Chủ tịchOsman Demren
Huấn luyện viênGiovanni Guidetti
Đội trưởngGözde Kırdar Sonsırma
GiảiGiải vô địch bóng chuyền nữ Thổ Nhĩ Kỳ CEV Champions League
WebsiteTrang chủ câu lạc bộ
Đồng phục
Sân nhà
Sân khách

VakıfBank Sports Club (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: VakıfBank Spor Kulübü) là một câu lạc bộ bóng chuyền nữ Thổ Nhĩ Kỳ có trụ sở tại Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Được thành lập vào năm 1986, VakıfBank SK hiện là một trong những câu lạc bộ bóng chuyền nữ hay nhất thế giới, và cho đến nay đã vô địch thế giới ba lần và Vô địch châu Âu bốn lần.[1]

Từ ngày 23 tháng 10 năm 2012 đến ngày 22 tháng 1 năm 2014, câu lạc bộ đã có chuỗi 73 trận thắng liên tiếp trong tất cả các giải thi đấu chính thức trong nước và quốc tế, đã được ghi trong Sách Kỷ lục Guinness như là kỷ lục thế giới.[2][3] VakıfBank đã thắng tất cả 52 trận đấu trong mùa giải 2012–13,[4] và tất cả 51 trận đấu chính thức trong năm 2013.[5] VakıfBank có một mùa giải hoàn hảo khi giành được cả năm danh hiệu vô địch trong mùa giải 2012–13, là câu lạc bộ duy nhất trong lịch sử bóng chuyền đạt được thành tích vô song này.[2]

Lịch sửsửa mã nguồn

Được thành lập sau khi sáp nhập hai đội bóng chuyền là VakıfBank và Güneş Sigorta.[1] VakıfBank ban đầu có trụ sở tại Ankara nhưng sau khi sáp nhập thì đã dời đến Istanbul. Cái tên theo thế cũng thay đổi lần lượt là VakıfBank Güneş Sigorta, VakıfBank Güneş Sigorta Türk Telekom (VGSTT), VakıfBank Türk Telekom và VakıfBank.[6]

VakıfBank đã giành được 4 danh hiệu Vô địch châu Âu (CEV Champions League) vào các năm 2011, 2013, 2017 và 2018. Họ cũng là nhà vô địch châu Âu duy nhất bất bại trong lịch sử. Câu lạc bộ cũng đã giành vị trí Á quân của giải đấu này vào các năm 1998 và 1999. Họ cũng 3 lần Vô địch thế giới trong các năm 2013, 2017 và 2018; 1 danh hiệu CEV Cup vào năm 2004; 1 danh hiệu CEV Challenge Cup năm 2008; 1 lần giành vị trí Á quân Giải vô địch thế giới năm 2011, 1 lần giành vị trí thứ ba tại Confederation Cup năm 2000.[7]

Câu lạc bộ được dẫn dắt bởi huấn luyện viên người Ý Giovanni Guidetti. VakıfBank đã thắng cả 47 trận trong mùa giải 2012–13 tại tất cả các đấu trường bao gồm Giải vô địch châu Âu (12 trận), Giải vô địch Thổ Nhĩ Kỳ (29 trận) và Cúp quốc gia (6 trận). Sau mùa giải đó, đội bóng vẫn giữ được hầu hết các tuyển thủ và ban huấn luyện cho mùa giải 2013-14 với sự tăng cường khi Jelena Nikolić trở lại thi đấu sau một năm nghỉ thi đấu, Carolina Costagrande chuyển đến từ Quảng Đông Hằng Đại, và tuyển thủ Nhật Bản Saori Kimura chuyển đến đển thay cho Małgorzata Glinka-Mogentale chuyển về quê nhà Ba Lan thi đấu cho KPS Chemik Police vì lý do gia đình.

Từ ngày 23 tháng 10 năm 2012 đến ngày 22 tháng 1 năm 2014, VakıfBank đã giành được 74 chiến thắng liên tiếp trong tất cả các giải thi đấu chính thức và đã được ghi trong Sách Kỷ lục Guinness vì thành tích này. Trong chiến công này, họ giành được cả năm danh hiệu bao gồm vô địch thế giới, Vô địch châu Âu và cú ăn ba giải đấu quốc nội là Giải vô địch Thổ Nhĩ Kỳ, Cúp quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ, Siêu cúp Thổ Nhĩ Kỳ. Trận đấu của họ cuối cùng kết thúc chuỗi thành tích thi đấu ấn tượng này là vào ngày 27 tháng 1 năm 2014, trong trận đấu với đối thủ Fenerbahçe.

Kể từ năm 2016, câu lạc bộ này thi đấu các trận trên sân nhà tại Cung thể thao VakıfBank (VakıfBank Spor Sarayı) tại Istanbul có sức chứa 2.000 khán giả.[8]

Đội hìnhsửa mã nguồn

Đội hình mùa giải 2019–20[9]

Huấn luyện viên: Ý Giovanni Guidetti

Số áoTênNgày sinhChiều caoVị tríQuốc tịch
1Gizem Örge26 tháng 4 năm 19931,70Libero Thổ Nhĩ Kỳ
3Cansu Özbay17 tháng 10 năm 19961,82Chuyền 2 Thổ Nhĩ Kỳ
4Tuğba Şenoğlu2 tháng 2 năm 19981,84Tay đập biên trái Thổ Nhĩ Kỳ
5Ayça Aykaç27 tháng 2 năm 19961,75Libero Thổ Nhĩ Kỳ
6Kübra Çalışkan13 tháng 10 năm 19941,97Tay chắn giữa Thổ Nhĩ Kỳ
8Melis Gürkaynak (C)20 tháng 4 năm 19901,85Tay chắn giữa Thổ Nhĩ Kỳ
9Meliha İsmailoğlu17 tháng 11 năm 19931,88Tay đập biên trái Thổ Nhĩ Kỳ
10Gabriela Guimarães19 tháng 5 năm 19941,80Tay đập biên trái Brasil
11Isabelle Haak11 tháng 7 năm 19991,94Tay đập biên phải Thụy Điển
13Michelle Bartsch-Hackley12 tháng 2 năm 19901.93Tay đập biên trái Hoa Kỳ
14Gözde Yılmaz9 tháng 9 năm 19911.95Tay đập biên phải Thổ Nhĩ Kỳ
16Milena Rašić25 tháng 10 năm 19901,93Tay chắn giữa Serbia
17Maja Ognjenovic6 tháng 8 năm 19841,83Chuyền 2 Serbia
18Zehra Güneş7 tháng 7 năm 19991,97Tay chắn giữa Thổ Nhĩ Kỳ

Danh hiệusửa mã nguồn

Quốc tếsửa mã nguồn

  • Giải vô địch các câu lạc bộ bóng chuyền nữ thế giới FIVB
    • Vô địch (3): 2013, 2017, 2018
    • Á quân (1): 2011
    • Hạng ba (1): 2016
  • Giải vô địch bóng chuyền nữ CEV
    • Vô địch (4): 2011, 2013, 2017, 2018
    • Á quân (4): 1998, 1999, 2014, 2016
    • Hạng ba (1): 2015
  • CEV Cup
    • Vô địch (1): 2004
  • CEV Challenge Cup
    • Vô địch (1): 2008
  • Giải bóng chuyền nữ quốc tế các câu lạc bộ hàng đầu
    • Vô địch (1): 2008

Trong nướcsửa mã nguồn

  • Giải vô địch bóng chuyền nữ Thổ Nhĩ Kỳ
    • Vô địch (11): 1992, 1993, 1997, 1998, 2004, 2005, 2013, 2014, 2016, 2018, 2019
  • Cúp quốc gia
    • Vô địch (6): 1995, 1997, 1998, 2013, 2014, 2018
  • Siêu cúp Thổ Nhĩ Kỳ
    • Vô địch (3): 2013, 2014, 2017
    • Á quân (3): 2010, 2015, 2018

Vận động viên đáng chú ýsửa mã nguồn

  • Ý Carolina Costagrande (2013-2015)
  • Bulgaria Elitsa Vasileva (2014-2015)
  • Hà Lan Debby Stam (2009-2010)
  • Ba Lan Małgorzata Glinka-Mogentale (2010-2013)
  • Croatia Maja Poljak (2009-2011)
  • Pháp Kinga Maculewicz (2008-2010)
  • Nga Yuliya Svistina (2001-2002)
  • Nga Nadezhda Shopova (2001-2002)
  • Cộng hòa Dominica Annerys Vargas (2007-2008)
  • Đức Sylvia Roll (2007-2008)
  • Đức Angelina Grün (2008-2009)
  • Đức Christiane Fürst (2011-2014)
  • Serbia Jelena Nikolić (2008-2012/2013-2014)
  • Serbia Jovana Brakočević (2012-2014)
  • Serbia Milena Rašić (2014-)
  • Serbia Maja Ognjenović (2019-)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Neslihan Demir (2002-2006/2008-2010)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Polen Uslupehlivan (2008-2010/2012-2014)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Arzu Göllü (2007-2010)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Özge Kırdar Çemberci (2008-2012)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Nilay Özdemir (2009-2012)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Elif Ağca Öner (2001-2007/2008-2009)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Gizem Güreşen (2009-2015)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Bahar Toksoy (2007-2015)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Ergül Avcı (2011-2013)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Aysun Özbek (1996-2008)
  • Thổ Nhĩ Kỳ Güldeniz Önal (2008-2015)
  • Brasil Hilma Caldeira (1999-2002)
  • Brasil Tatiana Alves Dos Santos (2005-2006)
  • Brasil Nikolle Del Rio Correa (2006-2007)
  • Brasil Sheilla Castro (2014-2016)
  • Brasil Gabriela Guimarães (2019-)
  • Hà Lan Debby Stam (2009-2010)
  • Hà Lan Robin de Kruijf (2014-2016)
  • Hà Lan Anne Buijs (2015-2016)
  • Hà Lan Lonneke Slöetjes (2015-2019)
  • Trung Quốc Phan Văn Lệ (2001-2002)
  • Trung Quốc Chu Đình (2016-2019)
  • Nhật Bản Saori Kimura (2012-2013)
  • Hoa Kỳ Kimberly Hill (2015-2017)
  • Hoa Kỳ Kelsey Robinson (2017-2019)
  • Thụy Điển Isabelle Haak (2019-)

Tham khảosửa mã nguồn

Liên kết ngoàisửa mã nguồn

🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng