When We All Fall Asleep, Where Do We Go?

album phòng thu đầu tay phát hành năm 2019 của Billie Eilish
(Đổi hướng từ !!!!!!!)

When We All Fall Asleep, Where Do We Go?album phòng thu đầu tay của nữ ca sĩ người Mỹ Billie Eilish. Album được phát hành vào ngày 29 tháng 3 năm 2019 tại Hoa Kỳ bởi Darkroom và Interscope Records, và tại Anh Quốc bởi Polydor Records. Eilish đồng sáng tác hầu hết các ca khúc cùng với anh trai Finneas O'Connell, người thực hiện sản xuất cho album. Về mặt âm nhạc, album là một bản thu âm thuộc thể loại pop, avant-pop và art pop, với những ảnh hưởng của một số thể loại khác như hip hop và industrial.

When We All Fall Asleep, Where Do We Go?
Eilish sits on the edge of a white bed, in front of a dark background. She wears white clothing, with white eyes while smiling demonically at the camera.
Album phòng thu của Billie Eilish
Phát hành29 tháng 3 năm 2019 (2019-03-29)
Thu âmTháng 5 năm 2016 – tháng 1 năm 2019
Phòng thuPhòng thu tại gia của Finneas tại Highland Park, Los Angeles
Thể loại
Thời lượng42:48
Hãng đĩa
Sản xuấtFinneas
Thứ tự album của Billie Eilish
Up Next Session: Billie Eilish
(2017)
When We All Fall Asleep, Where Do We Go?
(2019)
Live at Third Man Records
(2019)
Đĩa đơn từ When We All Fall Asleep, Where Do We Go?
  1. "You Should See Me in a Crown"
    Phát hành: 18 tháng 7 năm 2018
  2. "When the Party's Over"
    Phát hành: 17 tháng 10 năm 2018
  3. "Bury a Friend"
    Phát hành: 30 tháng 1 năm 2019
  4. "Wish You Were Gay"
    Phát hành: 4 tháng 3 năm 2019
  5. "Bad Guy"
    Phát hành: 29 tháng 3 năm 2019
  6. "All the Good Girls Go to Hell"
    Phát hành: 30 tháng 8 năm 2019

Hai đĩa đơn "You Should See Me in a Crown" và "When the Party's Over" được phát hành trước khi có thông báo chính thức về album. Đĩa đơn thứ ba, "Bury a Friend", được phát hành cùng với thông báo mở đặt trước album và nhận được những lời khen ngợi từ các nhà phê bình. Ba đĩa đơn kế tiếp bao gồm "Wish You Were Gay", đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100 "Bad Guy" và "All the Good Girls Go to Hell". Các đĩa đơn "Come Out and Play" và "When I Was Older" là các bài hát thêm trong phiên bản cao cấp của album, còn các đĩa đơn "Bitches Broken Hearts" và "Everything I Wanted" là các ca khúc nằm trong phiên bản phát hành lại của album.

Sau khi phát hành, When We All Fall Asleep, Where Do We Go? nhận được nhiều lời tán dương từ phía các nhà phê bình âm nhạc. Nhiều nhà phê bình khen ngợi chủ đề, quá trình sáng tác nhạc, tính cố kết và cách Eilish thể hiện giọng hát trong album. Album cũng đạt được thành công về mặt thương mại với việc giành được vị trí quán quân trên các bảng xếp hạng của nhiều quốc gia, trong đó có Hoa Kỳ, Canada và Anh Quốc. Tại Giải Grammy lần thứ 62, album giành chiến thắng ở các hạng mục Album của nămAlbum giọng pop xuất sắc nhất. Ca khúc "Bad Guy" đoạt các giải Thu âm của năm, Bài hát của năm và được đề cử ở hạng mục Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất. Finneas đoạt giải Nhà sản xuất nhạc đại chúng của năm, còn Eilish cũng giành chiến thắng ở hạng mục Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất. Eilish khởi động chuyến lưu diễn When We All Fall Asleep Tour vào tháng 4 năm 2019 để hỗ trợ quảng bá cho album. Chuyến lưu diễn sẽ tiếp tục chặng thứ hai vào năm 2020 với tên gọi Where Do We Go? World Tour.

Tiếp nhận phê bình

Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?7,5/10[1]
Metacritic82/100[2]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic [3]
The Daily Telegraph [4]
The Guardian [5]
The Independent [6]
NME [7]
The Observer [8]
Pitchfork7,2/10[9]
Q [10]
Rolling Stone [11]
Vice (Expert Witness)A[12]

When We All Fall Asleep, Where Do We Go? nhận được nhiều lời tán dương từ các nhà phê bình âm nhạc. Một số nhà phê bình khen ngợi chủ đề rùng rợn, tính cố kết của album và năng lực sáng tác nhạc của Eilish và O'Connell.[13] Trên Metacritic, một trang đưa ra số điểm chuẩn trên thang 100 dựa trên các bài đánh giá của các xuất bản phẩm phổ biến, album nhận được điểm trung bình là 82 dựa trên 21 bài đánh giá, tương ứng với nhận xét "được tán dương rộng rãi."[2]

Danh hiệu và giải thưởng

Danh sách cuối năm

Xuất bản phẩmDanh sáchVị tríNg.
The A.V. Club20 album xuất sắc nhất năm 20197
AllMusicÂm nhạc xuất sắc nhất năm 2019
The Atlantic18 album xuất sắc nhất năm 2019
Billboard50 album xuất sắc nhất năm 20192
100 album vĩ đại nhất thập niên 201027
ClashNhững album xuất sắc nhất năm 20194
ComplexNhững album của năm 2019 theo Clash4
Consequence of SoundTop 50 album của năm 20191
ContactmusicTop 10 album của năm 20191
Dazed20 album xuất sắc nhất năm 20197
The EconomistNhững album xuất sắc nhất năm 2019
Exclaim!20 album pop và rock xuất sắc nhất năm 201917
Entertainment WeeklyNhững album xuất sắc nhất năm 20192
Gorilla vs. BearNhững album của năm 2019 theo Gorilla vs. Bear7
GQ (Anh Quốc)Những album giúp năm 2019 tuyệt vời thêm lần nữa3
The GuardianNhững album xuất sắc nhất năm 20193
Hot PressNhững album của năm 2019 theo Hot Press: Top 103
Idolator20 album pop xuất sắc nhất năm 20196
Los Angeles TimesNhững album và bài hát xuất sắc nhất năm 20193
musicOMHTop 50 album của năm 2019 theo musicOMH2
The New York TimesNhững album xuất sắc nhất năm 20191
NME50 album xuất sắc nhất năm 20191
Pitchfork50 album xuất sắc nhất năm 201921
PopCrush25 album pop xuất sắc nhất năm 2019
Rolling Stone50 album xuất sắc nhất năm 20192
200 album xuất sắc nhất thập niên 201031
SlateNhững album xuất sắc nhất năm 2019
Time10 album xuất sắc nhất năm 20196
UproxxNhững album xuất sắc nhất năm 20195
VarietyNhững album xuất sắc nhất năm 20191 (đồng hạng)

Giải thưởng và đề cử

Giải thưởngNămHạng mụcKết quảNg.
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ2019Album Pop/Rock được yêu thích nhấtĐề cử[44]
Giải Apple Music2019Album của nămĐoạt giải[45]
Giải BreakTudo2019Album của nămĐề cử[46]
Giải thưởng Âm nhạc Đan Mạch2019Album tiếng nước ngoài xuất sắc nhấtĐoạt giải[47]
Biểu tượng cho sự lựa chọn của người dùng Gaana2020Album quốc tế xuất sắc nhấtChưa công bố[48]
Giải Grammy2020Album của nămĐoạt giải[49]
Album giọng pop xuất sắc nhấtĐoạt giải
Album nhạc đại chúng được sản xuất tốt nhấtĐoạt giải
Giải thưởng Âm nhạc LOS402019Album quốc tế xuất sắc nhấtĐoạt giải[50]
People's Choice Awards2019Album của năm 2019Đề cử[51]
Giải Q2019Album xuất sắc nhấtĐề cử[52]

Diễn biến thương mại

When We All Fall Asleep, Where Do We Go? ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ với doanh số đạt 313.000 đơn vị album tương đương, trong đó có 170.000 bản là album thuần. Album thu về 137.000 đơn vị từ các dịch vụ stream, tương ứng với 194 triệu lượt stream theo yêu cầu của các ca khúc trong tuần đầu phát hành album, qua đó trở thành album có lượng stream trong một tuần nhiều thứ ba của một nữ nghệ sĩ.[53] Trong tuần lễ thứ hai trên bảng xếp hạng, album rơi xuống vị trí thứ 2 với doanh số đạt 118.000 đơn vị, giảm 62 phần trăm so với tuần đầu tiên. Album sau đó quay trở lại vị trí quán quân của bảng xếp hạng trong hai tuần không liên tiếp. Đây là album đầu tiên dẫn đầu bảng xếp hạng của một nữ nghệ sĩ trẻ tuổi nhất trong vòng 10 năm kể từ sau khi Demi Lovato đạt được thành tích này với Here We Go Again, và cũng là album đầu tiên của một nữ nghệ sĩ trẻ tuổi nhất có nhiều hơn một tuần dẫn đầu bảng xếp hạng trong vòng 20 năm kể từ sau ...Baby One More Time của Britney Spears.[54] Tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2019, When We All Fall Asleep đã bán được tổng cộng 1.304.000 đơn vị album tương đương tại Hoa Kỳ, trong đó có 343.000 bản là album thuần.[55] Album được RIAA chứng nhận 2x Bạch kim tại thị trường này vào ngày 17 tháng 9 năm 2019.Tại quốc gia láng giềng Canada, album đánh bật Bad Habits của Nav để ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng album toàn quốc với tổng cộng 46.000 đơn vị được tiêu thụ.[56] Sau hai tuần liên tiếp ở vị trí á quân,[57][58] album quay trở lại vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng với tổng cộng 12.000 đơn vị được tiêu thụ.[59] When We All Fall Asleep sau đó tiếp tục giữ vị trí này trong bốn tuần không liên tiếp.[60] Tính đến cuối tháng 6 năm 2019, album được chứng nhận 2x Bạch kim và là album bán chạy nhất tại quốc gia này vào thời điểm đó với doanh số đạt 174.000 đơn vị album tương đương.[61][62]

Tại Anh Quốc, album cũng ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng album chính thức của quốc gia với tổng doanh số đạt 48.000 bản, giúp Eilish trở thành nữ nghệ sĩ đơn ca trẻ tuổi nhất dẫn đầu bảng xếp hạng.[63] Sau khi giữ vị trí số 1 trong tuần thứ hai liên tiếp,[64] album rơi xuống vị trí thứ 2 trong tuần thứ ba[65] nhưng lập tức trở lại vị trí quán quân trong tuần kế tiếp, với tổng doanh số nhiều hơn 6.000 bản so với album ở vị trí á quân. Tại thời điểm này, album đã được BPI chứng nhận Vàng cho doanh số đạt 100.000 trên toàn quốc.[66] Đây là album bán chạy thứ sáu trong nửa đầu năm 2019 tại Anh Quốc với tổng doanh số đạt 200.000 bản.[67] Tại Úc, album ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng album của ARIA và sáu bài hát trong album đồng loạt nắm giữ các vị trí trong top 10 của bảng xếp hạng đĩa đơn. Với thành tích này, Eilish đã phá vỡ kỷ lục trước đó của Ed Sheeran cho nghệ sĩ có nhiều ca khúc đồng loạt xuất hiện trong top 10 của bảng xếp hạng nhất.[68] Album giữ vị trí quán quân trong sáu tuần không liên tiếp[69] và sau đó đã được ARIA chứng nhận Bạch kim.[70]

Danh sách bài hát

Tất cả các ca khúc được viết bởi Billie Eilish O'ConnellFinneas O'Connell, trừ các bài hát được ghi chú.
Tất cả bài hát đều do Finneas O'Connell sản xuất.

When We All Fall Asleep, Where Do We Go?
STTNhan đềThời lượng
1."!!!!!!!"0:14
2."Bad Guy"3:14
3."Xanny"4:04
4."You Should See Me in a Crown"3:01
5."All the Good Girls Go to Hell"2:49
6."Wish You Were Gay"3:42
7."When the Party's Over" (sáng tác bởi F. O'Connell)3:16
8."8"2:53
9."My Strange Addiction" (sáng tác bởi F. O'Connell)3:00
10."Bury a Friend"3:13
11."Ilomilo"2:36
12."Listen Before I Go"4:03
13."I Love You"4:52
14."Goodbye"1:59
Tổng thời lượng:42:48
When We All Fall Asleep, Where Do We Go?  – Bài hát thêm cho phiên bản phát hành tại Nhật Bản
STTNhan đềThời lượng
15."Come Out and Play"3:30
16."When I Was Older" (Lấy cảm hứng từ bộ phim Roma)4:30
Tổng thời lượng:50:48
When We All Fall Asleep, Where Do We Go?  – Bài hát thêm cho phiên bản phát hành lại[71]
STTNhan đềThời lượng
15."When I Was Older" (Lấy cảm hứng từ bộ phim Roma)4:30
16."Bitches Broken Hearts" (sáng tác bởi B. O'Connell, Emmit Fenn, F. O'Connell; sản xuất bởi F. O'Connell, Emmit Fenn)2:56
17."Everything I Wanted"4:05
Tổng thời lượng:54:19

Ghi chú

  • Tất cả các bài hát đều được viết cách điệu bằng chữ in thường, trừ bài "When I Was Older" được viết in hoa tất cả.[72]
  • "Bury a Friend" chứa một đoạn hát bổ sung không được ghi công của Mehki Raine.[73]
  • "My Strange Addiction" chứa một số đoạn âm thanh lấy mẫu từ tập phim "Threat Level Midnight" của loạt phim truyền hình The Office. Các đoạn âm thanh này không được ghi nhận trong ghi chú của album.[74]
  • "When I Was Older" chứa một số đoạn âm thanh lấy mẫu từ bộ phim Roma.

Những người thực hiện

Thông tin được lấy từ ghi chú trên bìa album[75] và Spotify.

  • Finneas – sản xuất
  • Billie Eilish – sản xuất bổ sung (trong "Bad Guy")
  • Emmit Fenn – sản xuất (trong "Bitches Broken Hearts")
  • Rob Kinelski – phối khí
  • John Greenham – master

Xếp hạng và chứng nhận

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2019)Vị trí
Úc (ARIA)[109]1
Áo (Ö3 Austria)[110]3
Hy Lạp (IFPI)[111]2
Bỉ (Ultratop Flanders)[112]2
Bỉ (Ultratop Wallonia)[113]23
Canada (Billboard)[114]2
Đan Mạch (Hitlisten)[115]3
Hà Lan (Album Top 100)[116]2
Pháp (SNEP)[117]40
Đức (Offizielle Top 100)[118]14
Ireland (IRMA)[119]3
Ý (FIMI)[120]15
Latvia (LAIPA)[121]1
New Zealand (RMNZ)[122]1
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[123]1
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[124]5
Anh Quốc (OCC)[125]4
Hoa Kỳ Billboard 200[126]1
Hoa Kỳ Alternative Albums (Billboard)[127]1
Hoa Kỳ Top Tastemaker Albums (Billboard)[128]1
Hoa Kỳ Rolling Stone Top 200[129]1

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2010–2019)Vị trí
Hoa Kỳ Billboard 200[130]53

Chứng nhận doanh số

}}
Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[131]Bạch kim70.000
Áo (IFPI Áo)[132]Vàng7.500
Bỉ (BEA)[133]Bạch kim20.000
Canada (Music Canada)[62]2× Bạch kim160.000
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[134]2× Bạch kim40.000
Pháp (SNEP)[135]Vàng50.000
Đức (BVMI)[136]Vàng100.000
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[137]Bạch kim80.000^
Ý (FIMI)[137]Bạch kim50.000
México (AMPROFON)[138]2× Bạch kim120.000
New Zealand (RMNZ)[139]2× Bạch kim30.000
Na Uy (IFPI)[140]4× Bạch kim80.000*
Ba Lan (ZPAV)[141]Bạch kim20.000
Bồ Đào Nha (AFP)[142]Vàng7.500^
Anh Quốc (BPI)[143]Bạch kim300.000
Hoa Kỳ (RIAA)[145]2× Bạch kim2.361.000[144]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Tham khảo

Liên kết ngoài