Asia's Next Top Model

Asia's Next Top Model (viết tắt là "ASNTM", tạm dịch: Người mẫu hàng đầu thế hệ mới châu Á) là chương trình truyền hình thực tế về người mẫu dựa trên nguyên tác của America's Next Top Model mà các người mẫu trong châu Á sẽ cùng nhau tranh tài để giành được danh hiệu Asia's Next Top Model cùng các cơ hội phát triển sự nghiệp người mẫu. Chương trình được phát sóng lần đầu tiên vào năm 2012 và được phát sóng trên Fox Life (trước đây là STAR World).

Asia's Next Top Model (ASNTM)
Logo cuộc thi mùa thứ 6 (2018)
Thể loạiTruyền hình thực tế
Sáng lậpTyra Banks
Dựa trênAmerica's Next Top Model
Dẫn chương trìnhNadya Hutagalung (Mùa 1–2)

Georgina Wilson (Mùa 3)

Cindy Bishop (Mùa 4–6)
Giám khảoYu Tsai
Joey Mead King
Tyra Banks
Daniel Boey
Todd Anthony Tyler
Mike Rosenthal
Adam Williams
Alex Perry
Kelly Tandiono
Cara G. McIlroy
Pia Wurtzbach
Ngôn ngữTiếng Anh
Số mùa6
Số tậpMùa 1: 13 tập

Mùa 2: 13 tập
Mùa 3: 13 tập
Mùa 4: 13 tập
Mùa 5: 13 tập

Mùa 6: 10 tập
Sản xuất
Giám chếGlenn Sims
Mark Arbitrario
Sam Gollestani
Thời lượng43–48 phút
Đơn vị sản xuấtIce-TV (Mùa 1)
activeTV (Mùa 2)
Beach House Pictures (Mùa 3)
FremantleMedia Asia (Mùa 4)
Refinery Media (Mùa 5–6)
Nhà phân phốiCBS Television Distribution (Quốc tế)
Trình chiếu
Kênh trình chiếuStar World (Mùa 1–5)
Fox Life (Mùa 6)
Định dạng hình ảnh480i (4:3 SDTV)
1080i (HDTV)
Phát sóng25 tháng 11 năm 2012 (2012-11-25) – 24 tháng 10 năm 2018 (2018-10-24)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức
Logo chương trình từ mùa thứ 1-5 (2012-2017)

Asia's Next Top Model được tổ chức chủ yếu ở Singapore ngoại trừ mùa 2 được tổ chức tại Malaysia và mùa 6 tại Thái Lan. Trải qua 6 mùa tổ chức, chương trình đã tìm ra các quán quân từng mùa lần lượt là Jessica Amornkuldilok (Thái Lan), Sheena Liam (Malaysia), Ayu Gani (Indonesia), Tawan Kedkong (Thái Lan), Maureen Wroblewitz (Philippines) và Dana Slosar (Thái Lan).

Điều kiện tham dự

Thí sinh tham dự phải từ độ tuổi 16 - 27 và cao ít nhất từ 1m68. Các thí sinh phải có quốc tịch của một quốc gia châu Á hoặc là người gốc châu Á. Thí sinh đã từng tham gia một phiên bản Top Model khác vẫn được phép tham gia với điều kiện họ không phải là quán quân. Chương trình ưu tiên những ứng viên không có nhiều kinh nghiệm và chưa đại diện một chiến dịch quảng cáo cho nhãn hiệu nào trong hai năm trở lại. Tuy nhiên, các thí sinh có nhiều kinh nghiệm hay đang được đại diện bởi một công ty quản lý người mẫu vẫn có thể tham gia chương trình dưới một số điều kiện ràng buộc.[1]

Định dạng chương trình

Mỗi mùa, chương trình phát sóng khoảng 12 - 13 tập, trong đó có một tập đặc biệt tổng hợp quá trình được phát sóng ở giai đoạn cuối mỗi mùa. Ban đầu, chương trình có khoảng 14-16 thí sinh. Ở mỗi tập, các thí sinh sẽ được đánh giá dựa trên thành tích ở các phần thử thách và chụp hình. Thí sinh thể hiện tệ nhất mỗi tập sẽ bị loại, đôi khi sẽ có màn loại kép (2 thí sinh bị loại) hoặc miễn loại (không có thí sinh bị loại). Các thí sinh thường được làm mới hình ảnh (makeover) khoảng 2-3 tập sau khi bắt đầu cuộc thi. Đến khoảng tập 7-8, các thí sinh được di chuyển đến một địa điểm quốc tế để tham gia thử thách và chụp hình tại địa điểm đó.

Bắt đầu từ mùa 4, thí sinh được đánh giá theo điểm số dựa trên hệ thống từng được áp dụng tại America's Next Top Model.

Giám khảo và cố vấn

Ban giám khảo của chương trình thường gồm 3 tới 4 thành viên mỗi mùa. Ban giám khảo này thường có sự thay đổi theo từng mùa. Người mẫu Nayda Hutagalung đảm nhiệm vai trò dẫn chương trình ở mùa 1 và 2 trước khi được thay thế bởi Georgina Wilson ở mùa 3. Kể từ mùa 4, Siêu mẫu Thái Lan Cindy Bishop là người dẫn dắt chương trình.

Khác với phiên bản gốc tại Mỹ, Asia's Next Top Model mỗi mùa có sự góp mặt của một cố vấn người mẫu (model mentor) bên cạnh người dẫn chương trình và giám khảo khác. Người này có vai trò đồng hành, hỗ trợ và đưa ra góp ý cho các thí sinh trong các phần thi. Cho tới mùa 5, cố vấn người mẫu luôn là một phần của dàn giám khảo chính để đánh giá loại thí sính. Joey Mead King là người đảm nhiệm vị trí cố vấn người mẫu trong 3 mùa đầu tiên. Cô sau đó được thay thế bởi Kelly Tandiono ở mùa 4. Ở mùa 5, Cara G. McIlroy được chọn làm cố vấn người mẫu. Ở mùa 6, lần đầu tiên các cựu thí sinh, gồm Shikin Gomez (á quân mùa 5), Nguyễn Minh Tú (á quân mùa 5) và Monika Sta. Maria (á quân mùa 3), được mời trở lại trong vai trò cố vấn cho các thí sinh mới.[2] Tuy nhiên, không giống các mùa trước, các cố vấn ở mùa 6 không nắm vai trò giám khảo trong phần đánh giá và loại thí sinh.

Các thành viên còn lại qua từng mùa là Daniel Boey (mùa 1), Todd Anthony Tyler (mùa 1), Adam Williams (mùa 2), Mike Rosenthal (mùa 2), Alex Perry (mùa 3) và Yu Tsai (mùa 4–6).

Giám khảo/Cố vấnMùa
1
(2012-2013)
2
(2014)
3
(2015)
4
(2016)
5
(2017)
6
(2018)
Dẫn chương trình
Nadya HutagalungGiám khảo chính
Georgina WilsonGiám khảo chínhKhách mời
Cindy BishopGiám khảo chính
Ban giám khảo
Daniel BoeyGiám khảo chínhKhách mời định kì
Todd Anthony TylerGiám khảo chính
Mike RosenthalGiám khảo chínhKhách mời định kì
Adam WilliamsKhách mờiGiám khảo chính
Alex PerryKhách mờiGiám khảo chính
Yu TsaiGiám khảo chính
Cố vấn
Joey Mead KingGiám khảo chính
Kelly TandionoGiám khảo chính
Cara McIlroyKhách mờiKhách mờiGiám khảo chínhKhách mời
Nguyễn Minh TúThí sinhKhách mời định kì
Shikin GomezThí sinhKhách mời định kì
Monika Sta. MariaThí sinhKhách mờiKhách mời định kì


Các mùa

MùaNgày phát sóngQuán quânÁ quânThứ tự loại trừSố thí sinhĐiểm đến quốc tế
1
 Singapore
25 tháng 11 năm 2012
Jessica Amornkuldilok

Kate Ma

Stephanie Retuya
Kyla Tan, Monica Benjaratjarunun (bỏ cuộc), Bei Si Liu, Jee Choi & Filantropi Witoko, Thùy Trang Nguyễn, Rachel Erasmus, Melissa Th'ng, Helena Chan, Aastha Pokharel, Sofia Wakabayashi14
Batam

Hồng Kông
2
 Malaysia
8 tháng 1 năm 2014
Sheena Liam

Jodilly Pendre
Jessie Yang, Elektra Yu, Bona Kometa, Jihye Moon, Như Thảo Phan, Poojaa Gill, Sneha Ghosh & Janice Hermijanto, Tia Taveepanichpan, Natalie Pickles, Josephine Tan, Nicole Lee, Marie Nakagawa, Katarina Rodriguez16
Hồng Kông
3
 Singapore
25 tháng 3 năm 2015
Ayu Gani

Monika Sta. Maria
Shareeta Selvaraj, Kiana Guyon, Rani Ramadhany, Lorretta Chow & Celine Dương, Franchesca Lagua, Melissa Tan, KB Barlow, Tahlia Raji, Amanda Chan, Barbara Katsuki, Aimee Cheng-Bradshaw14Không có
4
 Singapore
9 tháng 3 năm 2016
Tawan Kedkong

Patricia Gunawan

Sang In Kim
Maya Goldman, Tugs Saruul, Mai Ngô, Gwen Ruais, Alaiza Malinao (bỏ cuộc), Jessica Lam, Aldilla Zahraa, May Htet Aung, Tuti Noor, Julian Flores14Không có
5
 Singapore
5 tháng 4 năm 2017
Maureen Wroblewitz

Minh Tú Nguyễn

Shikin Gomez
Anjelica Santillan, Heidi Grods, Jennica Sanchez, Layla Ong, Alicia Amin, R Nametha (phạm luật), Valerie Krasnadewi & Dorothy Petzold, Veronika Krasnasari, Cindy Chen, Clara Tan14
Kuala Lumpur
6
 Thái Lan
22 tháng 8 năm 2018
Dana Slosar

Adela Marshall

Mia Sabathy
Lena Saetiao & Hody Yim, Sharnie Fenn, Iko Bustomi, Jesslyn Lim, Rubini Sambanthan, Yi Han Si, Jachin Manere, Thanh Vy Nguyễn, Pim Bubear, Beauty Thet Thinn14Không có

Danh sách các thí sinh tham gia đại diện các quốc gia

Các thí sinh Asia's Next Top Model theo quốc gia
Quốc gia/Lãnh thổMùa
12345678
 Trung QuốcBei Si LiuJessie Yang
 Hồng KôngHelena ChanElektranika YuKB Barlow
Lorretta Chow
Jessica LamHody YimClarie YunKB Barllow
 Ấn ĐộRachel ErasmusSneha GhoshSneha Gosh
 IndonesiaFilantropi WitokoJanice Hermijanto
Bona Kometa
Ayu Gani
Tahlia Raji
Rani Ramadhany
Patricia Gunawan
Aldilla Zahraa
Clara Tan
Veronika Krasnasari
Valrie Krasnasari
Iko Bustomi
Jesslyn Lim
Priscilla Keylah
Desy Robethson
Janice Herjimanto
Clara Tan
 Nhật BảnSofia WakabayashiMarie NakagawaBarbara KatsukiSharnie FennAko Sumin HakoyamaSharnie Fenn
 MalaysiaMelissa YunijihgohxgjTh'ngSheena Liam
Josephine Tan
Melissa Tan
Shareeta Selvaraj
Tuti NoorShikin Gomez
Alicia Amin
Rubini SambanthanHallona Fellona
Sarah Mashona
Sarah Mashona
 Mông CổTugs SaruulTugs Sharull
 MyanmarMay Htet AungBeauty Thet ThinnMay Htet Aung
   NepalAastha Pokharel
 PhilippinesStephanie RetuyaJodilly Pendre
Katarina Rodriguez
Monika Sta. Maria
Amanda Chan
Franchesca Lagua
Julian Flores
Alaiza Malinao[a]
Gwen Ruais
Maureen Wroblewitz
Jennica Sanchez
Anjelica Santillan
Adela Mae Marshall Esther Cortista
Yuli Pangestu
Garibelle Carrasco
Julian Flores
 SingaporeKyla TanNicole Lee
Poojaa Gill
Aimee Cheng-BradshawAngie WatkinsR Nametha[b]
Layla Ong
Yi Han Si Alisha Ash MeightYi Han Si
R Nametha
 Hàn QuốcJee ChoiJihye MoonKim Sang InJihye Moon
 Đài LoanKate MaNatalie PicklesCindy ChenMia SabathyYinni ZhangKate Ma
Cindy Chen
 Thái LanJessica Amornkuldilok
Monica Benjaratjarunun[a]
Tia TaveepanichpanKiana GuyonTawan Kedkong
Maya Goldman
Dorothy Petzold
Heidi Grods
Dana Slosar
Pim Bubear
Lena Saetiao
Jennifer Kampon Kontrakoon
Chawan Fusuamakawa
Monica Benjaratjarunun
 Việt NamNguyễn Thị Thùy TrangPhan Như ThảoCeline DuongNgô Thị Quỳnh MaiNguyễn Minh TúNguyễn Phương Thanh VyLilly NguyễnCeline Dương

  Thí sinh được in đậm là quán quân trong mùa thi của họ.

  Thí sinh được in nghiêng là á quân trong mùa thi của họ.

Tỉ suất người xem

Mùa thiMúi giờ
(UTC+8/+7)
Ngày phát sóngChung kết mùa thiKênh trình chiếuNămNgười xem khu vực
(Triệu người)
1Chủ nhật 20:55/19:55Ngày 25 tháng 11 năm 2012Ngày 17 tháng 2 năm 2013STAR World2012-201339[3]
2Thứ tư 21:40/20:40Ngày 8 tháng 1 năm 2014Ngày 9 tháng 4 năm 20142014
3Thứ tư 20:45/19:45Ngày 25 tháng 3 năm 2015Ngày 17 tháng 6 năm 20152015
4Thứ tư 21:00/20:00Ngày 9 tháng 3 năm 2016Ngày 1 tháng 6 năm 20162016
5Ngày 5 tháng 4 năm 2017Ngày 28 tháng 6 năm 2017201715 (TV)
23 (YouTube)[4]
6Ngày 22 tháng 8 năm 2018Ngày 24 tháng 10 năm 2018Fox Life2018

Nguồn