Come On Over

Come On Over là album phòng thu thứ ba của nghệ sĩ thu âm người Canada Shania Twain, phát hành ngày 4 tháng 11 năm 1997 bởi Mercury Records. Sau thành công của album đột phá trong sự nghiệp của cô The Woman in Me, Come On Over tiếp tục đánh dấu sự hợp tác viết lời và sản xuất giữa Twain với nhà sản xuất và cũng là chồng của nữ ca sĩ lúc bấy giờ Robert John "Mutt" Lange, trong đó quá trình thực hiện album kéo dài xuyên suốt hai năm 1997 và 1998. Được đánh giá là bước cải tiến về sự tự do sáng tạo so với người tiền nhiệm của nó, Twain và Lange đã tìm cách phá vỡ những công thức âm nhạc thông thường của nhạc đồng quê với việc kết hợp giữa đồng quê và những thể loại khác như poprock ở phạm vi rộng nhất. Ba phiên bản khác nhau của album đã được phát hành, bao gồm phiên bản gốc mang phong cách đồng quê được phát hành năm 1997 cũng như phiên bản pop được biên tập lại và phiên bản quốc tế, lần lượt phát hành trong năm 1998 và 1999.

Come On Over
Bìa album ở Bắc Mỹ
Album phòng thu của Shania Twain
Phát hành4 tháng 11 năm 1997
Thu âm1996–1997
Thể loại
Thời lượng60:06
Hãng đĩaMercury
Sản xuấtRobert John "Mutt" Lange
Thứ tự album của Shania Twain
The Woman in Me
(1995)
Come On Over
(1997)
Up!
(2002)
Đĩa đơn từ Come On Over
  1. "Love Gets Me Every Time"
    Phát hành: 23 tháng 9 năm 1997
  2. "Don't Be Stupid (You Know I Love You)"
    Phát hành: 11 tháng 11 năm 1997
  3. "You're Still the One"
    Phát hành: 27 tháng 1 năm 1998
  4. "From This Moment On"
    Phát hành: 14 tháng 3 năm 1998
  5. "When"
    Phát hành: 1 tháng 7 năm 1998
  6. "Honey, I'm Home"
    Phát hành: 19 tháng 8 năm 1998
  7. "That Don't Impress Me Much"
    Phát hành: 15 tháng 12 năm 1998
  8. "Man! I Feel Like a Woman!"
    Phát hành: Tháng 3, 1999
  9. "You've Got a Way"
    Phát hành: Tháng 5, 1999
  10. "Come On Over"
    Phát hành: 6 tháng 9 năm 1999
  11. "Rock This Country!"
    Phát hành: 10 tháng 1 năm 2000
  12. "I'm Holdin' On to Love (To Save My Life)"
    Phát hành: 3 tháng 7 năm 2000

Sau khi phát hành, Come On Over nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao việc thoát khỏi những khuôn mẫu truyền thống từ nhạc đồng quê của nó, đồng thời ca ngợi Twain đã tạo nên một album thành công trong việc kết hợp những ảnh hưởng pop và rock một cách mạnh mẽ nhưng không làm mất đi sự mượt mà của đồng quê. Về mặt thương mại, Come On Over đã trở thành một bom tấn trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Đan Mạch, Hà Lan, Ireland, New Zealand, Na Uy và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Áo, Bỉ, Pháp, Bồ Đào Nha, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tính đến nay, album đã bán được hơn 40 triệu bản trên toàn cầu, trở thành album phòng thu của nghệ sĩ nữ bán chạy nhất mọi thời đại, album đồng quê bán chạy nhất mọi thời đại, album bán chạy nhất mọi thời đại bởi một nghệ sĩ Canada cũng như một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.[1]

Tại Hoa Kỳ, Come On Over ra mắt và đạt thứ hạng cao nhất ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200, và thiết lập nhiều kỷ lục về khoảng thời gian trụ vững trên bảng xếp hạng, bao gồm 54 tuần trong top 10, 112 tuần trong top 20 và 127 tuần liên tiếp trong top 40. Ngoài ra, nó cũng ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Top Country Albums và trụ vững ở vị trí này trong 50 tuần không liên tiếp. Album được chứng nhận hai đĩa Kim cương từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), trở thành album thứ hai liên tiếp của Twain đạt được chứng nhận Kim cương và giúp cô trở thành nghệ sĩ nữ đồng quê đầu tiên làm được điều này. Đây là album bán chạy thứ hai ở Hoa Kỳ trong thời đại Nielsen SoundScan với 15.7 triệu bản được tiêu thụ, và chỉ đứng sau Metallica (1991) của Metallica với 16.1 triệu bản. 11 trên tỏng số 16 bài hát trong album đã lọt vào top 30 trên bảng xếp hạng Hot Country Songs. Nó là album nhạc đồng quê bán chạy nhất, đồng thời là album bán chạy nhất bởi một nghệ sĩ nữ thuộc bất cứ thể loại nào.[2]

Mười hai đĩa đơn đã được phát hành từ Come On Over, và bao gồm ba đĩa đơn quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot Country Songs như "Love Gets Me Every Time", "You're Still the One" và "Honey, I'm Home". Đĩa đơn thứ ba, "You're Still the One" đã trở thành bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Twain, và là đĩa đơn có thứ hạng cao nhất của cô trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nơi nó đạt vị trí thứ hai. Ngoài ra, đĩa đơn thứ tư và thứ bảy "From This Moment On" và "That Don't Impress Me Much" cũng vươn đến top 10 ở Hoa Kỳ, và cùng với đĩa đơn thứ tám "Man! I Feel Like a Woman!" gặt hái những thành công vượt trội trên toàn cầu, lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia và góp phần vào thành công của album trên thị trường quốc tế.

Thành công của Come On Over cũng giúp Twain gặt hái những giải thưởng và đề cử tại nhiều lễ trao giải lớn, bao gồm chín đề cử giải Grammy trong hai năm liên tiếp, và chiến thắng bốn giải. Tại lễ trao giải thường niên lần thứ 41, "You're Still the One" chiến thắng hai giải Grammy cho Trình diễn giọng Đồng quê nữ xuất sắc nhất và Bài hát Đồng quê xuất sắc nhất, bên cạnh những đề cử cho album ở hạng mục Album của năm và Album Đồng quê xuất sắc nhất. Một năm sau đó, Twain tiếp tục chiến thắng hai hạng mục Trình diễn giọng Đồng quê nữ xuất sắc nhất và Bài hát Đồng quê xuất sắc nhất, lần lượt với hai đĩa đơn "Man! I Feel Like a Woman!" và "Come On Over". Để quảng bá album, Twain bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn đầu tay Come On Over Tour với 165 buổi diễn ở Bắc Mỹ, Úc và châu Âu, đã trở thành một trong những chuyến lưu diễn thành công nhất mọi thời đại bởi một nghệ sĩ nữ.[3]

Danh sách bài hát

Bản gốc (1997)

Tất cả các ca khúc được viết bởi Shania Twain và Robert John "Mutt" Lange.

STTNhan đềThời lượng
1."Man! I Feel Like a Woman!"3:53
2."I'm Holdin' On to Love (To Save My Life)"3:30
3."Love Gets Me Every Time"3:33
4."Don't Be Stupid (You Know I Love You)"3:35
5."From This Moment On" (with Bryan White)4:43
6."Come On Over"2:55
7."When"3:39
8."Whatever You Do! Don't!"3:49
9."If You Wanna Touch Her, Ask!"4:04
10."You're Still the One"3:34
11."Honey, I'm Home"3:39
12."That Don't Impress Me Much"3:38
13."Black Eyes, Blue Tears"3:39
14."I Won't Leave You Lonely"4:13
15."Rock This Country!"4:23
16."You've Got a Way"3:24

Bản quốc tế (1998)

STTNhan đềThời lượng
1."You're Still the One"3:33
2."When"3:38
3."From This Moment On"4:41
4."Black Eyes, Blue Tears"3:37
5."I Won't Leave You Lonely"4:07
6."I'm Holdin' On to Love (To Save My Life)"3:27
7."Come On Over"2:54
8."You've Got a Way"3:15
9."Whatever You Do! Don't!"3:49
10."Man! I Feel Like a Woman!"3:54
11."Love Gets Me Every Time"3:33
12."Don't Be Stupid (You Know I Love You)"3:34
13."That Don't Impress Me Much"3:38
14."Honey, I'm Home"3:34
15."If You Wanna Touch Her, Ask!"4:14
16."Rock This Country!"4:26

Bản quốc tế được biên tập lại (1999)

STTNhan đềThời lượng
1."You're Still the One"3:33
2."When"3:38
3."From This Moment On" (The Right Mix)4:52
4."Black Eyes, Blue Tears"3:37
5."I Won't Leave You Lonely"4:07
6."I'm Holdin' On to Love (To Save My Life)"3:27
7."Come On Over"2:54
8."You've Got a Way" (Notting Hill phối lại)3:25
9."Whatever You Do! Don't!"3:49
10."Man! I Feel Like a Woman!"3:54
11."Love Gets Me Every Time"3:33
12."Don't Be Stupid (You Know I Love You)"3:34
13."That Don't Impress Me Much" (UK Dance Mix)3:59
14."Honey, I'm Home"3:34
15."If You Wanna Touch Her, Ask!"4:14
16."Rock This Country!"4:26

Xếp hạng

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–99)Vị trí
US Billboard 200[32]3
Bảng xếp hạng (2000–2009)Vị trí
US Billboard 200[33]158

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Albums (OCC)[34]15
US Billboard 200[35]14
US Top Country Albums (Billboard)[36]1

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1997)Vị trí
Canadian Country Albums (RPM)[37]24
US Billboard 200[38]195
Bảng xếp hạng (1998)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[39]7
Canada Top Albums/CDs (RPM)[40]14
Canadian Country Albums (RPM)[41]1
Dutch Albums (MegaCharts)[42]43
Europe (European Top 100 Albums)[43]98
New Zealand (Recorded Music NZ)[44]21
UK Albums (OCC)[45]67
US Billboard 200[46]5
Bảng xếp hạng (1999)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[47]1
Austrian Albums (Ö3 Austria)[48]20
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[49]2
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[50]65
Canada Top Albums/CDs (RPM)[51]3
Canadian Country Albums (RPM)[52]1
Danish Albums (Hitlisten)[53]3
Dutch Albums (MegaCharts)[54]3
Europe (European Top 100 Albums)[55]2
German Albums (Offizielle Top 100)[56]39
New Zealand (Recorded Music NZ)[57]1
Norwegian Summer Period Albums (VG-lista)[58]1
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[59]13
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[60]19
UK Albums (OCC)[61]1
US Billboard 200[62]3
Bảng xếp hạng (2000)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[63]46
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[64]21
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[65]18
Danish Albums (Hitlisten)[66]72
Dutch Albums (MegaCharts)[67]41
Europe (European Top 100 Albums)[68]10
Finnish Foreign Albums (Suomen virallinen lista)[69]30
French Albums (SNEP)[70]9
German Albums (Offizielle Top 100)[71]98
Italian Albums (Hit Parade)[72]73
New Zealand (Recorded Music NZ)[73]35
Norwegian Winter Period Albums (VG-lista)[74]10
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[75]33
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[76]20
UK Albums (OCC)[77]20
US Billboard 200[78]20
Bảng xếp hạng (2001)Vị trí
French Albums (SNEP)[79]100
UK Albums (OCC)[80]164
Bảng xếp hạng (2002)Vị trí
UK Albums (OCC)[81]145

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Argentina (CAPIF)[82]Bạch kim60.000^
Úc (ARIA)[83]18× Bạch kim1.260.000^
Áo (IFPI Áo)[84]Vàng25.000*
Bỉ (BEA)[85]2× Bạch kim100.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[86]Vàng100.000*
Canada (Music Canada)[88]2× Kim cương1,948,000[87]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[89]2× Bạch kim100.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[90]Vàng38,958[90]
Pháp (SNEP)[92]Bạch kim798,800[91]
Đức (BVMI)[93]3× Vàng750.000^
Ý (FIMI)[94]Vàng50.000*
Nhật Bản (RIAJ)[95]Vàng100.000^
México (AMPROFON)[96]Vàng75.000^
Hà Lan (NVPI)[97]5× Bạch kim500.000^
New Zealand (RMNZ)[98]21× Bạch kim315.000^
Na Uy (IFPI)[99]6× Bạch kim300.000*
access-date =ngày 28 tháng 7 năm 2016}}Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[100]Bạch kim100.000^
access-date =ngày 28 tháng 7 năm 2016}}Thụy Điển (GLF)[101]3× Bạch kim240.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[102]3× Bạch kim150.000^
Anh Quốc (BPI)[104]11× Bạch kim3,412,833[103]
Hoa Kỳ (RIAA)[106]2× Kim cương15,671,500[105]
Uruguay (CUD)[107]Vàng3.000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[108]7× Bạch kim7.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo