Danh sách đĩa nhạc của Miley Cyrus

Danh sách đĩa hát của Miley Cyrus bao gồm ba album phòng thu, ba album trực tiếp, một đĩa mở rộng, mười một đĩa đơn, mười bốn video âm nhạc và sáu album nhạc phim. Trước khi bắt đầu sự nghiệp âm nhạc của mình, Miley đã tham gia vào vai chính trong bộ phim Hannah Montana trên kênh truyền hình Disney, khởi chiếu từ tháng 3 năm 2006.[1]. Qua đó, Miley đã phát hành nhiều album nhạc phim dưới tên của nhân vật trong chương trình. Sau khi nổi lên là một ngôi sao truyền hình, Miley đã ký hợp đồng với hãng đĩa Hollywood và bắt đầu sự nghiệp ca hát đơn với tên của chính mình.

Danh sách đĩa nhạc của Miley Cyrus
Miley trình diễn 'The Climb' tại Portland, Oregon, một phần của Wonder World Tour ngày 14 tháng 9 năm 2009
Album phòng thu4
Album trực tiếp3
Album tổng hợp1
Video âm nhạc14
EP1
Đĩa đơn11
Album nhạc phim6
Album remix2

Năm 2007, Miley phát hành album đôi Hannah Montana 2/Meet Miley Cyrus. Một album là nhạc phim cho mùa phát sóng thứ hai của Hannah Montana, album còn lại, Meet Miley Cyrus, chính là album phòng thu đầu tay của Miley.[2] Album đạt được nhiều thành công khi đạt vị trí quán quân bảng xếp hạng Billboard 200[3] và được Hiệp hội Ngành công nghiệp thu âm Hoa Kỳ chứng nhận ba đĩa Bạch kim.[4] Album đã cho phát hành hai đĩa đơn là See You Again, lọt vào top 10 Billboard Hot 100, và Start All Over. Năm 2008, album phòng thu thứ hai của Miley Breakout được phát hành và gặt hái được thành công khi vươn lên đứng đầu Billboard 200[3] và đưa tên tuổi của Miley đến với nhiều nước trên thế giới.

Năm 2009 là một năm rất thành công trong sự nghiệp âm nhạc của cô khi nhạc phim Hannah Montana: The Movie trở thành album thứ tư của cô vươn lên hạng nhất bảng xếp hạng khi chỉ mới 16 tuổi, nhờ đó cô trở thành người trẻ nhất trong lịch sử đạt được thành tích này. Album nhạc phim này đã phát hành đĩa đơn The Climb - đĩa đơn bán chạy thứ nhì trong sự nghiệp của Miley khi đạt hạng 4 Billboard Hot 100 và giúp cô "đá sân" sang thị trường nhạc đồng quê. Đĩa đơn này đã bán được hơn 3.1 trệu bản, là đĩa đơn đồng quê bán chạy thứ tư mọi thời đại.[5] Bên cạnh đó, đĩa mở rộng The Time of Our Lives phát hành cùng năm đạt được vị trí á quân bảng xếp hạng album tuy chỉ bán duy nhất tại chuỗi cửa hàng Wal-Mart. Album cho ra đời đĩa đơn Party in the U.S.A., chính là đĩa đơn thành công nhất tới nay của Miley với doanh số hơn 4.5 triệu bản[6], đưa cô trở thành nghệ sĩ trẻ nhất trong lịch sử có doanh số đạt trên 4 triệu bản. Với thành tích này, đĩa đơn Party in the U.S.A. trở thành một trong 20 đĩa đơn nhạc số có doanh số cao nhất trong lịch sử.[7] Với những thành công kể trên, Miley được Billboard xếp hạng 5 trong danh sách "Nghệ sĩ của năm"[8]. Năm 2010, với một hình tượng mới, doanh số của Miley đi xuống rõ rệt khi cả hai album Can't Be Tamed và album nhạc phim Hannah Montana Forever đều không đạt được nhiều thành công. Tại thời điểm tháng 4 năm 2010, Miley đã bán được 13.2 triệu album tại Hoa Kỳ [9] và gần 20 trệu album trên toàn thế giới vào tháng 6 năm 2010.[10]

Album

Album phòng thu

Danh sách các album với thứ hạng cao nhất của một số nước và các chứng nhận doanh số
Tựa đềChi tiết albumThứ hạng cao nhấtChứng nhận doanh số
US
[11]
AUS
[12]
AUT
[13]
BEL
[14]
CAN
[15]
GER
[16][17]
IRL
[18]
NOR
[19]
NZ
[20]
UK
[21]
Meet Miley Cyrus[A]
  • Phát hành: 26 tháng 6 năm 2007
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: CD, download nhạc số
120133868
Breakout
  • Phát hành: 22 tháng 7 năm 2008
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: CD, download nhạc số
1112381241115210
Can't Be Tamed
  • Phát hành: 22 tháng 6 năm 2010
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: CD, download nhạc số
3428245828
Bangerz
  • Phát hành: 8 tháng 10 năm 2013
  • Hãng đĩa: RCA
  • Dạng: CD, nhựa, download nhạc số
1151921
"—" cho biết album không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Đĩa mở rộng

Danh sách các album với thứ hạng cao nhất của một số nước và các chứng nhận doanh số
Tựa đềChi tiết albumThứ hạng cao nhấtChứng nhận doanh số
US
[11]
AUS
[12]
AUT
[13]
BEL
[14]
CAN
[15]
GER
[17]
IRL
[18]
NOR
[19]
NZ
[20]
UK
[21]
The Time of Our Lives
  • Phát hành: 28 tháng 8 năm 2009
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: CD, download nhạc số
21157499933917
"—" cho biết album không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Album trực tiếp

Danh sách các album với thứ hạng cao nhất của một số nước và các chứng nhận doanh số
Tựa đềChi tiết albumThứ hạng cao nhấtChứng nhận doanh số
US
[33]
AUS
[12]
AUT
[13]
BEL
[34]
CAN
[35]
IRL
[18]
NZ
[20]
UK
[21]
Best of Both Worlds
Concert
  • Phát hành: 11 tháng 3 năm 2008
  • Hãng đĩa: Walt Disney, Hollywood
  • Dạng: CD, download nhạc số
3161463102729
FNMTV Live
  • Phát hành: 5 tháng 8 năm 2008
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: download nhạc số
iTunes Live from London
  • Phát hành: 12 tháng 3 năm 2009
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: download nhạc số
"—" cho biết album không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Album remix

Danh sách các album với thứ hạng cao nhất của một số nước và các chứng nhận doanh số
Tựa đềChi tiết albumThứ hạng
cao nhất
US
[33]
Hannah Montana 2: Non-Stop Dance Party
  • Phát hành: 29 tháng 1 năm 2008
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
7
Hannah Montana: Hits Remixed
  • Phát hành: 19 tháng 8 năm 2008
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
103

Nhạc phim

Danh sách các album với thứ hạng cao nhất của một số nước và các chứng nhận doanh số
Tựa đềChi tiết albumThứ hạng cao nhấtChứng nhận doanh số
US
[3][33]
AUS
[12][36]
AUT
[13][37]
BEL
[38]
CAN
[35][39]
GER
[40][41]
IRL
[18]
NOR
[19][19]
NZ
[20][42]
UK
[43]
Hannah Montana[B]
  • Phát hành: 24 tháng 10 năm 2006
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
135141011227
Hannah Montana 2
  • Phát hành: 26 tháng 6 năm 2007
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
Xem Meet Miley Cyrus
Hannah Montana:
The Movie
[C]
  • Phát hành: 23 tháng 3 năm 2009
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
16154110213
  • Mỹ: 2× Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[31]
  • Áo: Vàng[28]
  • Ireland: Bạch kim[32]
  • New Zealand: Bạch kim[25]
Hannah Montana 3[D]
  • Phát hành: 2 tháng 7 năm 2009
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
227421316165
The Last Song
  • Phát hành: 23 tháng 3 năm 2010
  • Hãng đĩa: Hollywood
  • Dạng: Download nhạc số
80
Hannah Montana Forever
  • Phát hành: 15 tháng 10 năm 2010
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD, download nhạc số
11662590213238
"—" cho biết album không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Album tổng hợp

Danh sách album và một số chi tiết
Tựa đềChi tiết albumGhi chú
Best of Hannah Montana
  • Phát hành: 8 tháng 8 năm 2011
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Dạng: CD,
  • Album tổng hợp ở Anh với một số bài hát được chọn từ nhạc phim các phần của Hannah Montana.[47]

Đĩa đơn

Chính thức

NămĐĩa đơnĐánh giá
chuyên môn theo trang About.com
US
[48]
AUS
[49]
CAN
[50]
GER
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ, chẳng hạn thông số tên không hợp lệ, quá nhiều thông số, …
IRE
[51]
NZ
[52]
UK
[53]
WW
[54]
Chứng nhận
Doanh số
Meet Miley Cyrus
2007"Start All Over"68419141
Breakout
2008"See You Again"
[55]
1064521311114
  • Mỹ: 2.447.000 bản [56]
  • Úc: Bạch kim [57]
  • New Zealand: Bạch kim [58]
"7 Things"
[59]
91013172624258
  • Mỹ: 1.686.000 bản [56]
  • Úc: Vàng [57]
  • Anh: Bạc [60]
  • New Zealand: Bạch kim [61]
"Fly on the Wall"84547362231616
Hannah Montana: The Movie
2009"The Climb"
[62]
455411112114
  • Mỹ: 3x Bạch kim [63]
    (3.650.000 bản)[26]
  • Úc: Bạch kim [64]
  • Anh: Bạc
  • Canada: 3x Bạch kim
  • New Zealand: Bạch kim
"Hoedown Throwdown"1820156610401826
  • Mỹ: 1.300.000 bản [26]
  • Úc: Vàng[64]
The Time of Our Lives
2009"Party in the USA
[65]
26353112
  • Mỹ: 6x Bạch kim
    (5.260.000 bản) [26]
  • Úc: 2x Bạch kim [66]
  • Canada: 4x Bạch kim
  • New Zealand: Bạch kim
2010"When I Look at You"16792442117916
  • Mỹ: 1.319.000 bản [56]
Can't Be Tamed
2010"Can't Be Tamed"
[67]
81362958135
  • Mỹ: 1.180.000 bản [26]
  • Úc: Vàng [66]
"Who Owns My Heart" [E]2424
Bangerz
2013"We Can't Stop"
[68]
243217114
  • Mỹ: 2x Bạch kim [69]
  • Anh: Bạc
  • Úc: 2x Bạch kim [70]
  • New Zealand: Bạch kim [71]
  • Đan Mạch: Vàng [72]
  • Thụy Điển: Vàng [73]
"Wrecking Ball"
[74]
121162212
  • Úc: Bạch kim
  • New Zealand: Vàng
"—" cho biết đĩa đơn không được phát hành ở nước đó hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Đĩa đơn hợp tác và đĩa đơn quảng bá

NămĐĩa đơn
US
[48]
AUS
[49]
CAN
[50]
IRE
[51]
NZ
[52]
UK
[53]
AlbumChứng nhận doanh số
2007"Ready, Set, Don't Go"
(Billy Ray Cyrus và Miley Cyrus)
3747Home At Last
2009"We Belong to the Music"
(Timbaland hợp tác với Miley Cyrus)
11163 Timbaland Presents: Shock Value II
"Before The Storm"
(Jonas Brothers hợp tác với Miley Cyrus)
63Lines, Vines and Trying Times
"Just Stand Up!"
(với Artists Stand Up to Cancer)
113910111926Đĩa đơn lẻ
"Send It On"
(với Disney's Friends For Change)
20
2010"Everybody Hurts"
(Giúp đỡ Haiti)
12128591171
"We Are the World 25 for Haiti"
(Artists for Haiti)
21889850
"Nothing to Lose'
(Bret Michaels hợp tác với Miley Cyrus)
Custom Built
2012"You're Gonna Make Me Lonesome When You Go"Chimes of Freedom
"Decisions"
(Borgore hợp tác với Miley Cyrus)
Decisions EP
2013"Ashtrays and Heartbreaks"
(Snoop Lion hợp tác với Miley Cyrus)
Reincarnated
"Fall Down"
(will.i.am hợp tác với Miley Cyrus)
581415171534#willpower
  • Úc: Bạch kim
  • New Zealand: Vàng
"23"
(Mike Will Made It hợp tác với Miley Cyrus, Wiz Khalifa và Juicy J)
TBA
"Twerk"
(Lil' Twist hợp tác với Justin Bieber và Miley Cyrus)
Bad Decisions
"—" cho biết đĩa đơn không được phát hành ở nước đó hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Các bài hát khác được lên bảng xếp hạng

NămTựa đề
US
[48]
AUS
[49]
CAN
[50]
IRE
[51]
NZ
[52]
UK
[53]
Album
2007"G.N.O. (Girls' Night Out)"91Meet Miley Cyrus
"I Miss You"109
2008"Breakout"569445Breakout
"Girls' Just Wanna Have Fun"11392
"Goodbye"124
2009"Butterfly Fly Away" (với Billy Ray Cyrus)5656504678Hannah Montana: The Movie
"Hoedown Throwdown"182015104018
"The Time of Our Lives12351The Time of Our Lives
2010"I Hope You Find It"105Nhạc phim The Last Song
"Stay"7561Can't Be Tamed
"Liberty Walk"10379
"—" cho biết đĩa đơn không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng nước đó

Video âm nhạc

Tựa đềNămĐạo diễn
"Start All Over"2007Marc Webb[75]
"7 Things"2008Brett Ratner[76]
"Fly on the Wall"Philip Andelman[77]
"I Thought I Lost You"
"The Climb"2009Matthew Rolston[78]
"Send It On"
"Party in the U.S.A."Chris Applebaum[79]
"We Are the World 25 For Haiti"2010Paul Haggis
"When I Look at You"Adam Shankman[80]
"Everybody Hurts"Joseph Kahn
"Can't Be Tamed"Robert Hales[81]
"Who Owns My Heart"Robert Hales[82]
"The Big Bang"
"You're Gonna Make Me Lonesome When You Go"2012
"We Can't Stop"2013Diane Martel
"Wrecking Ball"Terry Richardson

Ghi chú

  • A ^ Hannah Montana 2/Meet Miley Cyrus không xuất hiện trên Bảng xếp hạng Album Anh Quốc do không đủ điều kiện. Tuy nhiên, album đạt thứ hạng cao nhất trên Bảng xếp hạng Album tổng hợp Anh Quốc.[83]
  • B ^ Hannah Montana không xuất hiện trên Bảng xếp hạng Album Anh Quốc do không đủ điều kiện. Tuy nhiên, album đạt thứ hạng cao nhất trên Bảng xếp hạng Album tổng hợp Anh Quốc.[83]
  • C ^ Hannah Montana: The Movie không xuất hiện trên Bảng xếp hạng Album Anh Quốc do không đủ điều kiện. Tuy nhiên, album đạt thứ hạng cao nhất trên Bảng xếp hạng Album tổng hợp Anh Quốc.[84]
  • D ^ Hannah Montana 3không xuất hiện trên Bảng xếp hạng Album Anh Quốc do không đủ điều kiện. Tuy nhiên, album đạt thứ hạng cao nhất trên Bảng xếp hạng Album tổng hợp Anh Quốc.[84]
  • E ^ "Who Owns My Heart" chỉ được phát hành ở châu Âu.[85]

Chú thích