Danube (tỉnh)

Tỉnh Danube (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: ولايت طونه;[2] tiếng Bulgaria: Дунавска област, Dunavska(ta) oblast,[3] thông dụng hơn Дунавски вилает, Danube Vilayet) là đơn vị hành chính cấp một (vilayet) của Đế quốc Ottoman từ năm 1864 đến năm 1878.[4] Vào cuối thế kỷ 19, theo báo cáo thì tỉnh có diện tích 34.120 dặm vuông Anh (88.400 km2).[5]

Vilayet Danube
ولايت طونه
Vilâyet-i Tûna
tiếng Bulgaria: Дунавска област
Vilayet của Đế quốc Ottoman

 

 

1864–1878
 

 

 

Cờ Tỉnh Danube

Cờ
Vị trí của Tỉnh Danube
Vị trí của Tỉnh Danube
Tỉnh Danube (đỏ) năm 1877
Thủ đôRusçuk
43°0′B 25°0′Đ / 43°B 25°Đ / 43.000; 25.000
Thống đốc
 - 1864-1868Hafiz Ahmed Midhat Shefik Pasha
 - 1876-1877Oman Mazhar Ahmed
Lịch sử
 - Luật Vilayet1864
 - Hội nghị Berlin1878
Dân số
 - 18641,995,000[1] 
Hiện nay là một phần củaRomania
Ukraina
Serbia
Bulgaria

Tỉnh được tạo ra từ các phần phía bắc của tỉnh Silistra dọc theo sông Danube và các eyalet Niš, Vidin và Silistra. Tỉnh này có ý định trở thành một tỉnh kiểu mẫu, thể hiện tất cả những tiến bộ mà Porte (chính phủ đế quốc) đạt được thông qua các cải cách hiện đại hóa Tanzimat.[6] Đến cuối cùng, các tỉnh (vilayet) khác mô phỏng theo tỉnh Danube được thành lập trên khắp đế quốc vào năm 1876, ngoại trừ tại bán đảo Ả Rập và tại Ai Cập bán độc lập.[6] Rusçuk, nay là Ruse tại Bulgaria, được chọn làm thủ phủ của tỉnh do có vị trí là một cảng chủ chốt của Ottoman trên sông Danube.[6]

Tỉnh này biến mất sau Chiến tranh Nga-Ottoman 1877–78, khi phần đông bắc của tỉnh (Bắc Dobruja) được sáp nhập vào Romania, một số lãnh thổ phía tây của tỉnh sáp vào Serbia, trong khi các khu vực miền trung và miền nam tạo thành hầu hết Thân vương quốc Bulgaria tự trị và một phần của Đông Rumelia.

Hành chính

Khi được thành lập vào năm 1864, tỉnh Danube bao gồm các sanjak (huyện) sau:[7]

  1. Sanjak Tulcea
  2. Sanjak Varna
  3. Sanjak Ruse
  4. Sanjak Tărnovo
  5. Sanjak Vidin
  6. Sanjak Sofia
  7. Sanjak Niš

Năm 1868, sanjak Niš được tách ra và trở thành một phần của tỉnh Prizren.[8]

Năm 1876, sanjak Niš và sanjak Sofia được tách ra thành tỉnh Sofia tồn tại trong thời gian ngắn, nhưng sau đó được sáp nhập vào các tỉnh Adrianople và Kosovo chỉ một năm sau đó, vào năm 1877.[9]

Chính phủ

Midhat Pasha là thống đốc đầu tiên của tỉnh (1864–1868).[6] Trong thời gian ông làm thống đốc, các tuyến tàu thủy chạy bằng hơi nước được thiết lập trên sông Danube; tuyến đường sắt Ruse-Varna đã hoàn thành; các hợp tác xã tín dụng nông nghiệp cung cấp cho nông dân các khoản vay lãi suất thấp được ra đời; ưu đãi thuế cũng được đưa ra để khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp mới.[6]

Tờ báo tỉnh chính thức đầu tiên ở Đế quốc Ottoman, Tuna/Dunavq, được xuất bản bằng cả tiếng Thổ Ottoman và tiếng Bulgaria và có cả biên tập viên người Ottoman và người Bulgaria. Các biên tập viên của nó bao gồm Ismail Kemal và Ahmed Midhat Efendi.[6]

Tỉnh có một hội đồng hành chính bao gồm các quan chức nhà nước do chính phủ Ottoman bổ nhiệm cũng như sáu đại biểu (ba người Hồi giáo và ba người không theo Hồi giáo) được bầu chọn từ cư dân của tỉnh.[6] Những người không theo Hồi giáo cũng tham gia vào các tòa án hình sự và thương mại cấp tỉnh dựa trên bộ luật và tư pháp thế tục.[6] Các trường học hỗn hợp Hồi giáo-Cơ Đốc giáo cũng xuất hiện, nhưng cải cách này đã bị bãi bỏ sau khi vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của dân chúng.[6]

Thống đốc

Phiên bản tiếng Thổ Ottoman về "Luật lập hiến về bộ phận được hình thành nhân danh tỉnh Danube"[10]) phát hành tại Takvim-i Vekayi

Các thống đốc của tỉnh:[11]

  • Hafiz Ahmed Midhat Shefik Pasha (tháng 10 năm 1864 - tháng 3 năm 1868)
  • Mehmed Sabri Pasha (tháng 3 năm 1868 - tháng 12 năm 1868)
  • Arnavud Mehmed Akif Pasha (tháng 2 năm 1869 - tháng 10 năm 1870)
  • Kücük ömer Fevzi Pasha (tháng 10 năm 1870 - tháng 10 năm 1871)
  • Ahmed Rasim Pasha (tháng 10 năm 1871 - tháng 6 năm 1872)
  • Ahmed Hamdi Pasha (tháng 6 năm 1872 - tháng 4 năm 1873)
  • Abdurrahman Nureddin Pasha (tháng 4 năm 1873 - tháng 4 năm 1874)
  • Mehmed Asim Pasha (tháng 4 năm 1874 - tháng 9 năm 1876)
  • Halil Rifat Pasha (tháng 10 năm 1876 - tháng 2 năm 1877)
  • Oman Mazhar Ahmed (1876–1877)

Nhân khẩu

Năm 1865, tỉnh có 658.600 (40,51%) là người Hồi giáo và 967.058 (59,49%) là người không theo Hồi giáo, số liệu bao gồm nữ giới, (không gồm sanjak Niş). Khoảng 569.868 (34,68%) là người Hồi giáo, không tính người nhập cư, và 1.073.496 (65,32%) là người không theo Hồi giáo vào năm 1859-1860.[12] Khoảng 250.000-300.000 người nhập cư Hồi giáo từ KrymKavkaz đến khu vực từ 1855 đến 1864.[13]

Dân số nam giới của tỉnh Danube (không gồm sanjak Niš) năm 1865 theo Kuyûd-ı Atîk (nhà in tỉnh Danube):[14]

Các nhóm dân tộc tỉnh Danube theo đăng ký dân số 1865[14]

  Người Bulgaria (56.22%)
  Người Hồi giáo (40.31%)
  Người Vlach (0.92%)
  Người Armenia (0.86%)
  Người Hy Lạp (0.60%)
  Người Do Thái (0.44%)
  Người Gypsi Cơ Đốc giáo (0.44%)
  Người Gypsi Hồi giáo (0.20%)
Các nhóm dân tộc tỉnh Danube theo đăng ký dân số 1865[14]
Cộng đồngRusçuk SanjakVidin SanjakVarna SanjakTırnova SanjakTulça SanjakSofya SanjakTỉnh Danube
Hồi giáo138.017 (61%)14.835 (13%)38.230 (74%)77.539 (40%)38.479 (65%)20.612 (12%)327.712 (40%)
Gypsi Hồi giáo312 (0%)245 (0%)118 (0%)128 (0%)19 (0%)766 (0%)1.588 (0%)
Bulgaria85.268 (38%)93.613 (80%)9.553 (18%)113.213 (59%)12.961 (22%)142.410 (86%)457.018 (56%)
Vlach(0%)7.446 (6%)(0%)(0%)(0%)(0%)7.446 (1%)
Armenia926 (0%)(0%)368 (1%)(0%)5.720 (10%)(0%)7.014 (1%)
Rum Millet(0%)(0%)2.639 (5%)(0%)2.215 (4%)(0%)4.908 (1%)
Gypsi phi Hồi giáo145 (0%)130 (0%)999 (2%)1.455 (1%)92 (0%)786 (0%)3.607 (0%)
Do Thái1.101 (0%)630 (1%)14 (0%)(0%)(0%)1.790 (1%)3.536 (0%)
Tổng225.769 (100%)116.899 (100%)51.975 (100%)192.335 (100%)59.487 (100%)166.364 (100%)812.829 (100%)

Dân số nam giới Hồi giáo và phi Hồi giáo trong tỉnh Danube theo Ottoman Salname năm 1868:[15][13]

Dân số nam Hồi giáo và phi Hồi giáo 1868[13][15]
SanjakHồi giáophi Hồi giáoTổng số
Số lượng%Số lượng%
Rusçuk138.69259,14%95.83440,86%234.526
Varna58.68973,86%20.76926,14%79.458
Vidin25.33816,90%124.56783,10%149.905
Sofya24.41014,23%147.09585,77%171.505
Tirnova71.64540,73%104.27359,27%175.918
Tulça39.13368,58%17.92941.42%57.062
Niş54.51035,18%100.42564,82%154.935
Grand Total412.41740,30%610,89259,70%1.023.309

Dân số nam của tỉnh Danube (không bao gồm sanjak Niš) vào năm 1866-1873 theo biên tập viên của tờ báo Danube Ismail Kemal:[16]

Male Population of the Danube Vilayet1 in 1873
Cộng đồngDân số
Hồi giáo481.798 (42%)
—Hồi giáo cố hữu392.369 (34%)
—Hồi giáo định cư 64.398 (6%)
—Hồi giáo Gypsi25.031 (2%)
Cơ Đốc giáo 646.215 (57%)
—Bulgaria592.573 (52%)
—Hy Lạp7.655 (1%)
—Armenia2.128 (0%)
—Công giáo3.556 (0%)
—Cơ Đốc giáo khác40.303 (4%)
Gypsi phi Hồi giáo7.663 (1%)
Do Thái giáo5.375 (0%)
Tổng cộng tỉnh Danube1.141.051 (100%)
1 Ngoại trừ sanjak Niš.

Dân số nam giới Danube (ngoại trừ sanjak Niš) năm 1868 theo Kemal Karpat:[13]

NhómDân số
Bulgaria Cơ Đốc giáo490.467
Hồi giáo359.907

Theo điều tra dân số năm 1874, có 963.596 (42,22%) người Hồi giáo và 1.318.506 (57,78%) người không theo Hồi giáo ở tỉnh Danube ngoại trừ sanjak Nış. Cùng với sanjak của Nish, dân số bao gồm 1.055.650 (40,68%) người Hồi giáo và 1.539.278 (59,32%) người không theo Hồi giáo vào năm 1874. Người Hồi giáo chiếm đa số trong các sanjak Rusçuk, Varna và Tulça, trong khi những người không theo Hồi giáo chiếm đa số trong các sanjak còn lại.[9]

Các nhóm dân tộc trong tỉnh Danube 1873-74[17]

  Người Bulgaria (52.02%)
  Hồi giáo cố hữu (34.44%)
  Người Circassia Muhacir (5.65%)
  Cơ Đốc giáo khác (3.53%)
  Gypsi Hồi giáo (2.19%)
  Gypsi Cơ Đốc giáo (0.68%)
  Người Hy Lạp (0.67%)
  Người Do Thái (0.48%)
  Công giáo La Mã (0.31%)

Tổng dân số của tỉnh Danube theo nhóm dân tộc theo nhà Đông phương học người Pháp Ubicini trên cơ sở Điều tra dân số chính thức của Ottoman về tỉnh Danube năm 1873-1874 (không bao gồm sanjak Niš), khi đó là một phần của tỉnh Prizren):[17]

Nhóm dân tộc tại tỉnh Danube 1873-1874[17]
Cộng đồngSố lượngTỷ lệ
Hồi giáo963.59642,28%
—Hồi giáo cố hữu784.73134,44%
—Circassia Muhacir128.7965,65%
—Gypsi Hồi giáo50.0692,19%
Cơ Đốc giáo1.303.94457,23%
—Bulgaria1.185.14652,02%
—Rum millet15.3100,67%
—Armenia4500,02%
—Công giáo La Mã7.1120,31%
—Gypsi Cơ Đốc giáo 15.5240,68%
—Cơ Đốc giáo khác280.4023,53%
Do Thái giáo10.7520,48%
Tổng cộng2.278.290100%
1 Ngoại trừ sanjak Niš.
2 Vlach, Lipova, Cossack, Đức, vv., hầu hết tại sanjak Tulça.

Dân số nam của tỉnh Danube (không bao gồm sanjak Niš) vào năm 1875 theo Tahrir-i Cedid (nhà in tỉnh Danube):[18]

Nhóm dân tộc tỉnh Danube năm 1875[18]

  Bulgaria (54.04%)
  Hồi giáo cố hữu (36.23%)
  Cơ Đốc giáo chung (2.74%)
  Çerkes Muhacir (2.73%)
  Gypsi Hồi giáo (2.22%)
  Gypsi Cơ Đốc giáo (0.68%)
  Armenia (0.51%)
  Do Thái (0.44%)
  Hy Lạp (0.37%)
Dân số nam giới tỉnh Danube (ngoại trừ sanjk Niš năm 1875[18]
Cộng đồngRusçuk SanjakVidin SanjakVarna SanjakTırnova SanjakTulça SanjakSofya SanjakTỉnh Danube
Hồi giáo164.455 (53%)20.492 (11%)52.742 (61%)88.445 (36%)53.059 (61%)27.001 (13%)406.194 (36%)
Circassia Muhacir16.588 (5%)6.522 (4%)4.307 (5%)(0%)2.954 (3%)202 (0%)30.573 (3%)
Gypsi Hồi giáo9.579 (3%)2.783 (2%)2.825 (3%)6.545 (3%)139 (0%)2.964 (1%)24.835 (2%)
Bulgaria114.792 (37%)131.279 (73%)21.261 (25%)148.713 (60%)10.553 (12%)179.202 (84%)605.800 (54%)
Vlach, Cơ Đốc giáo, vv.500 (0%)14.690 (8%)(0%)(0%)15.512 (18%)(0%)30.702 (3%)
Armenia991 (0%)(0%)808 (1%)(0%)3.885 (4%)(0%)5.684 (1%)
Rum Millet(0%)(0%)3.421 (4%)494 (0%)217 (0%)(0%)4.132 (0%)
Gypsi phi Hồi giáo1.790 (1%)2.048 (1%)331 (0%)1.697 (1%)356 (0%)1.437 (1%)7.659 (1%)
Do Thái1.102 (0%)1.009 (1%)110 (0%)(0%)780 (1%)2.374 (1%)5.375 (0%)
Tổng cộng309.797 (100%)178.823 (100%)85.805 (100%)245.894 (100%)87.455 (100%)213.180 (100%)1.120.954 (100%)

Tổng dân số tỉnh Danube theo nhà ngoại giao Nga Vladimir Cherkassky từ sổ đăng ký dân số Ottoman:[19]

Tổng dân số tỉnh Danube theo Cherkassky, khoảng 1876:[19]
SanjakHồi giáoBulgariaKhácTổng
Số lượng%Số lượng%Số lượng%
Rusçuk381.22461,53%233.16437,63%5.1860,84%619.574
Vidin59.65417,66%246.65473,04%31.3989,30%337.706
Tirnova189.98038,71%300.82061,29%0-490.800
Tulça112.30063,34%26.21214,78%38.78821,88%177.300
Varna119.75469,78%43.18025,16%8.6785,06%171.612
Sofya59.93014,02%362.71484,87%4.7481,11%427.392
Niş77,50021.63%270.00075,36%10.8003,01%358.300
Tổng cộng tỉnh Danube1.000.34238,73%1.482.74457,41%99.5983,86%2.582.684

Dân số nam của tỉnh Danube năm 1876 theo sĩ quan Ottoman Stanislas Saint Clair:[16]

Cộng đồngDân số
Hồi giáo Turk457.018 (36%)
Hồi giáo khác104.639 (8%)
Cơ Đốc giáo Bulgaria639.813 (50%)
Cơ Đốc giáo Armenia2.128 (0%)
Cơ Đóc giáo Vlach và Hy Lạp56.647 (4%)
Gypsi8.220 (1%)
Do Thái5.847 (0%)
Tổng cộng tỉnh Danube1.274.282 (100%)

Tổng dân số của tỉnh Danube (bao gồm các sanjak Niş và Sofia) theo ấn bản năm 1876 của Encyclopaedia Britannica:[20]

NhómDân số
Bulgaria1.500.000 (63%)
Turk500.000 (21%)
Tatar100.000 (4%)
Circassia90.000 (4%)
Albania70.000 (3%)
Romania40.000 (2%)
Gypsi25.000 (1%)
Nga10.000 (0%)
Armenia10.000 (0%)
Do Thái10.000 (0%)
Hy Lạp8.000 (0%)
Serb5.000 (0%)
Đức, Ý, Arab, khác1.000 (0%)
Tổng cộng tỉnh Danube2.369.000 (100%)

Tổng dân số của tỉnh Danube (không bao gồm sanjak Niş) vào năm 1876 do luật sư người Pháp Aubaret ước tính từ sổ đăng ký:[21][22]

Cộng đồngDân số
Hồi giáo1.120.000 (48%)
bao gồm Turk774.000 (33%)
bao gồm Circassia200.000 (8%)
bao gồm Tatar110.000 (5%)
bao gồm Gypsi35.000 (1%)
phi Hồi giáo1.233.500 (52%)
bao gồm Bulgaria1.130.000 (48%)
bao gồm Gypsi12.000 (1%)
bao gồm Hy Lạp12.000 (1%)
bao gồm Do Thái12.000 (1%)
bao gồm Armenia2.500 (0%)
bao gồm Vlachs và khác65.000 (3%)
Tổng cộng tỉnh Danube2.353.000 (100%)

Tham khảo

Liên kết ngoài