David Ferrer

David Ferrer Ern (phát âm tiếng Valencia: [daˈvit feˈreɾ ˈɛɾn] (sinh 2 tháng 4 1982 tại Jávea/Xàbia, Tây Ban Nha) là cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Tây Ban Nha. Là nhà vô địch Davis Cup 3 lần với đội tuyển Tây Ban Nha, Ferrer đã giành chức vô địch ở tất cả các cấp độ (ATP 250, ATP 500, Masters 1000) ngoại trừ Grand Slam. Anh sống tại Valencia và trở thành tay vợt chuyên nghiệp năm 2000.

David Ferrer
Ferrer tại giải US Open 2016
Quốc tịch Tây Ban Nha
Nơi cư trúValencia, Tây Ban Nha
Sinh2 tháng 4, 1982 (42 tuổi)[1]
Xàbia, Alicante, Tây Ban Nha
Chiều cao1,75 m (5 ft 9 in)
Lên chuyên nghiệp2000
Giải nghệ2019
Tay thuậnTay phải (trái 2 tay)
Huấn luyện viênJavier Piles (2000–2013)
José Francisco Altur (2014)
Francisco Fogues (2014–2019)
Tiền thưởngUS$31,483,911
Đánh đơn
Thắng/Thua734–377 (66.07% in ATP Tour and Grand Slam main draw matches, and in Davis Cup)
Số danh hiệu27
Thứ hạng cao nhấtNo. 3 (8 tháng 7, 2013)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngSF (2011, 2013)
Pháp mở rộngF (2013)
WimbledonQF (2012, 2013)
Mỹ Mở rộngSF (2007, 2012)
Các giải khác
ATP Tour FinalsF (2007)
Thế vận hội3R (2012)
Đánh đôi
Thắng/Thua77–113 (40.53% in ATP Tour and Grand Slam main draw matches, and in Davis Cup)
Số danh hiệu2
Thứ hạng cao nhấtNo. 42 (24 tháng 10, 2005)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng3R (2005)
Pháp Mở rộng2R (2009)
Wimbledon1R (2003, 2004, 2005, 2006, 2009, 2018)
Mỹ Mở rộng2R (2004, 2006)
Giải đấu đôi khác
Thế vận hộiSF – 4th (2012)
Giải đồng đội
Davis CupW (2008, 2009, 2011)
Hopman CupRR (2019)

Ferrer được biết đến là một tay vợt đặc biệt nguy hiểm trên sân đất nện và là một tay vợt thuận tay phải. Anh là mẫu tay vợt cần cù, di chuyển khắp mặt sân không biết mệt mỏi.

Anh lọt vào top 10 tay vợt đơn nam của ATP lần đầu năm 2006. Vị trí cao nhất của anh là hạng 3, đạt được vào tháng 7 năm 2013.

Cuộc đời và sự nghiệp

2002 - 2012

Bắt đầu từ năm 2002, anh đã tham dự Grand Slam và từ đầu năm 2002 đến năm 2012 anh đã tham gia đầy đủ tất cả giải Grand Slam nhưng thành tích cao nhất của anh chỉ là vào tới Bán kết của 4 giải Grand Slam trong năm mà chưa bao giờ lọt vào chung kết một giải Grand Slam vì trong thời gian anh thi đấu đã xuất hiện rất nhiều tài năng như Roger Federer, Rafael Nadal, Novak Djokovic... chứ đừng nói đến việc vô địch.

Trong năm 2012 anh cũng giành được danh hiệu Master 1000 đầu tiên trong sự nghiệp tại BNP Paribas Master sau khi đánh bại tay vợt người Ba Lan Jerzy Janowicz trong trận chung kết với tỉ số 6-4,6-3.

2013: Trận chung kết Grand Slam đầu tiên

Tại giải Australia Open 2013 đầu năm anh đã xuất sắc lọt vào bán kết sau khi lội ngược dòng thắng Nicolás Almagro sau khi bị dẫn tước 2 set với các tỷ số 4-6, 4-6, 7-5, 7-6, 6-2 nhưng đã bị đánh bại ở trận bán kết khi thua Novak Djokovic qua 3 set chóng vánh 6-2, 6-2, 6-1.

Bước vào French Open 2013 anh may mắn không chung nhánh với bất cứ đối thủ mạnh nào cho đến trận bán kết gặp tay vợt chủ nhà hạt giống số 6 Tsonga nhưng vượt qua được sức ép khi rất nhiều khán đài trống trong trận này (Tsonga là tay vợt chủ nhà nên đáng lẽ khán giả phải đến đầy sân để cổ vũ) nên anh đã lần đầu tiên góp mặt ở 1 trận chung kết Grand Slam mặc dù sau đó đã thua Nadal ở trận chung kết.

Tại Wimbledon 2013, anh đã lọt vào tới trận tứ kết trước khi bị thua Juan Martín del Potro, mặc dù chỉ được vào tới tứ kết nhưng các tay vợt mạnh khác như Roger FedererRafael Nadal đều sớm ra về và lọt vào trận chung kết French Open trước đó nên lần đầu tiên Ferrer đạt hạng 3 trên bảng tổng sắp đơn nam của ATP vào tháng 7 năm 2013.

Thống kê sự nghiệp

Giải đấu2002200320042005200620072008200920102011201220132014201520162017SRThắng-ThuaTỉ lệ phần trăm thắng
Grand Slam tournaments
Australian OpenA1R2R1R4R4RQF3R2RSFQFSFQF4RQF3R0 / 1128–1171.80
French OpenQ22R2RQF3R3RQF3R3R4RSFFQFQF4R0 / 1132–1176.19
WimbledonA2R2R1R4R2R3R3R4R4RQFQF2RA2R0 / 1124–1166.66
Mỹ Mở rộngA1R1R3R3RSF3R2R4R4RSFQF3R3R3R0 / 1432–1469.56
Thắng-Thua0–02–43–46–410–411–412–47–49–414–418–419–410–49–310–42–10 / 56142–5671.72

Chung kết Grand Slam: 1 (1 lần á quân)

OutcomeNămNhà vô địchMặt sânĐối thủ ở Chung kếtTỷ số trận chung kết
Á quân[2]2013Pháp Mở rộngĐất nện Rafael Nadal3–6, 2–6, 3–6

ATP Finals

Tournament200220032004200520062007200820092010201120122013201420152016SRW–LWin %
Year–End Championship
ATP World Tour FinalsKhông tham giaFDNQRRSFRRRRRRRRDNQ0 / 78–1436.36
Chung kết ATP Finals: 1 (1 Á quân)
OutcomeNămNhà vô địchMặt sânĐối thủTỷ số
Á quân2007Thượng HảiCứng (i) Roger Federer2–6, 3–6, 2–6

Các trận chung kết ATP

Đơn: 52 (27 danh hiệu, 25 á quân)

Giải đấu
Grand Slam (0–1)
ATP World Tour Finals (0–1)
ATP World Tour Masters 1000 (1–6)
ATP World Tour 500 Series (10–9)
ATP World Tour 250 Series (16–8)
Mặt sân
Cứng (12–10)
Đất nện (13–15)
Cỏ (2–0)
Thảm (0–0)
Kiểu sân
Ngoài trời (17–17)
Trong nhà (3–1)
Kết quảThắng-ThuaNgàyGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Á quân0–1ngày 21 tháng 7 năm 2002Croatia Open, Umag, CroatiaĐất nện Carlos Moyà2–6, 3–6
Vô địch1–1ngày 9 tháng 9 năm 2002BRD Năstase Ţiriac Trophy, Bucharest, RomaniaĐất nện José Acasuso6–3, 6–2
Á quân1–2ngày 4 tháng 8 năm 2003Orange Prokom Open, Sopot, Ba LanĐất nện Guillermo Coria5–7, 1–6
Á quân1–3ngày 10 tháng 4 năm 2005Valencia Open 500, Valencia, Tây Ban NhaĐất nện Igor Andreev3–6, 7–5, 3–6
Vô địch2–3ngày 17 tháng 7 năm 2006Mercedes Cup, Stuttgart, ĐứcĐất nện José Acasuso6–4, 3–6, 6–7(3–7), 7–5, 6–4
Vô địch3–3ngày 13 tháng 1 năm 2007Heineken Open, Auckland, New ZealandCứng Tommy Robredo6–4, 6–2
Vô địch4–3ngày 15 tháng 7 năm 2007Swedish Open, Båstad, Thụy ĐiểnĐất nện Nicolás Almagro6–1, 6–2
Vô địch5–3ngày 7 tháng 10 năm 2007Japan Open Tennis Championships, Tokyo, Nhật BảnCứng Richard Gasquet6–1, 6–2
Á quân5–4ngày 18 tháng 11 năm 2007Tennis Masters Cup, Shanghai, Trung QuốcCứng (i) Roger Federer2–6, 3–6, 2–6
Vô địch6–4ngày 20 tháng 4 năm 2008Valencia Open 500, Valencia, Tây Ban NhaĐất nện Nicolás Almagro4–6, 6–2, 7–6(7–2)
Á quân6–5ngày 4 tháng 5 năm 2008Barcelona Open, Barcelona, Tây Ban NhaĐất nện Rafael Nadal1–6, 6–4, 1–6
Vô địch7–5ngày 21 tháng 6 năm 2008Rosmalen Grass Court Championships, 's-Hertogenbosch, Hà LanCỏ Marc Gicquel6–4, 6–2
Á quân7–6ngày 28 tháng 2 năm 2009Barclays Dubai Tennis Championships, Dubai, UAECứng Novak Djokovic5–7, 3–6
Á quân7–7ngày 26 tháng 4 năm 2009Barcelona Open, Barcelona, Tây Ban Nha (2)Đất nện Rafael Nadal2–6, 5–7
Á quân7–8ngày 21 tháng 2 năm 2010ATP Buenos Aires, Buenos Aires, ArgentinaĐất nện Juan Carlos Ferrero7–5, 4–6, 3–6
Vô địch8–8ngày 27 tháng 2 năm 2010Abierto Mexicano Telcel, Acapulco, MexicoĐất nện Juan Carlos Ferrero6–3, 3–6, 6–1
Á quân8–9ngày 2 tháng 5 năm 2010Rome Masters, Rome, ÝĐất nện Rafael Nadal5–7, 2–6
Á quân8–10ngày 10 tháng 10 năm 2010China Open, Beijing, Trung QuốcCứng Novak Djokovic2–6, 4–6
Vô địch9–10ngày 7 tháng 11 năm 2010Valencia Open 500, Valencia, Tây Ban Nha (2)Cứng (i) Marcel Granollers7–5, 6–3
Vô địch10–10ngày 15 tháng 1 năm 2011Heineken Open, Auckland, New Zealand (2)Cứng David Nalbandian6–3, 6–2
Vô địch11–10ngày 26 tháng 2 năm 2011Abierto Mexicano Telcel, Acapulco, Mexico (2)Đất nện Nicolás Almagro7–6(7–4), 6–7(2–7), 6–2
Á quân11–11ngày 17 tháng 4 năm 2011Monte Carlo Masters, Monte Carlo, MonacoĐất nện Rafael Nadal4–6, 5–7
Á quân11–12ngày 24 tháng 4 năm 2011Barcelona Open, Barcelona, Tây Ban Nha (3)Đất nện Rafael Nadal2–6, 4–6
Á quân11–13ngày 17 tháng 7 năm 2011Swedish Open, Båstad, Thụy ĐiểnĐất nện Robin Söderling2–6, 2–6
Á quân11–14ngày 16 tháng 10 năm 2011Shanghai Masters, Shanghai, Trung QuốcCứng Andy Murray5–7, 4–6
Vô địch12–14ngày 14 tháng 1 năm 2012Heineken Open, Auckland, New Zealand (3)Cứng Olivier Rochus6–3, 6–4
Vô địch13–14ngày 26 tháng 2 năm 2012Copa Claro, Buenos Aires, ArgentinaĐất nện Nicolás Almagro4–6, 6–3, 6–2
Vô địch14–14ngày 3 tháng 3 năm 2012Abierto Mexicano Telcel, Acapulco, Mexico (3)Đất nện Fernando Verdasco6–1, 6–2
Á quân14–15ngày 29 tháng 4 năm 2012Barcelona Open, Barcelona, Tây Ban Nha (4)Đất nện Rafael Nadal6–7(1–7), 5–7
Vô địch15–15ngày 23 tháng 6 năm 2012Rosmalen Grass Court Championships, 's-Hertogenbosch, Hà Lan (2)Cỏ Philipp Petzschner6–3, 6–4
Vô địch16–15ngày 15 tháng 7 năm 2012Swedish Open, Båstad, Thụy Điển (2)Đất nện Nicolás Almagro6–2, 6–2
Vô địch17–15ngày 28 tháng 10 năm 2012Valencia Open 500, Valencia, Tây Ban Nha (3)Cứng (i) Alexandr Dolgopolov6–1, 3–6, 6–4
Vô địch18–15ngày 4 tháng 11 năm 2012BNP Paribas Masters, Paris, PhápCứng (i) Jerzy Janowicz6–4, 6–3
Vô địch19–15ngày 13 tháng 1 năm 2013Heineken Open, Auckland, New Zealand (4)Cứng Philipp Kohlschreiber7–6(7–5), 6–1
Vô địch20–15ngày 24 tháng 2 năm 2013Copa Claro, Buenos Aires, Argentina (2)Đất nện Stanislas Wawrinka6–4, 3–6, 6–1
Á quân20–16ngày 3 tháng 3 năm 2013Abierto Mexicano Telcel, Acapulco, Mexico (3)Đất nện Rafael Nadal0–6, 2–6
Á quân20–17ngày 31 tháng 3 năm 2013Sony Open Tennis, Miami, MỹCứng Andy Murray6–2, 4–6, 6–7(1–7)
Á quân20–18ngày 5 tháng 5 năm 2013Portugal Open, Oeiras, Bồ Đào NhaĐất nện Stanislas Wawrinka1–6, 4–6
Á quân20–19ngày 9 tháng 6 năm 2013French Open, Paris, PhápĐất nện Rafael Nadal3–6, 2–6, 3–6
Á quân20–20ngày 20 tháng 10 năm 2013Stockholm Open, Thụy ĐiểnCứng (i) Grigor Dimitrov6–2, 3–6, 4–6
Á quân20–21ngày 27 tháng 10 năm 2013Valencia Open 500, Tây Ban NhaCứng (i) Mikhail Youzhny3–6, 5–7
Á quân20–22ngày 3 tháng 11 năm 2013Paris Masters, PhápCứng (i) Novak Djokovic5–7, 5–7
Vô địch21–22ngày 16 tháng 2 năm 2014Copa Claro, Argentina (3)Đất nện Fabio Fognini6–4, 6–3
Á quân21–23ngày 20 tháng 7 năm 2014International German Open, ĐứcĐất nện Leonardo Mayer7–6(7–3), 1–6, 6–7(4–7)
Á quân21–24ngày 17 tháng 8 năm 2014Cincinnati Masters, MỹCứng Roger Federer3–6, 6–1, 2–6
Á quân21–25ngày 19 tháng 10 năm 2014Vienna Open, ÁoCứng (i) Andy Murray7–5, 2–6, 5–7
Vô địch22–2510 tháng 1 năm 2015Qatar Open, QatarCứng Tomáš Berdych6–4, 7–5
Vô địch23–2522 tháng 2 năm 2015Rio Open, BrazilĐất nện Fabio Fognini6–2, 6–3
Vô địch24–2528 tháng 2 năm 2015Mexican Open, Mexico (4)Cứng Kei Nishikori6–3, 7–5
Vô địch25–254 tháng 10 năm 2015ATP Malaysian Open, Kuala Lumpur, MalaysiaCứng (i) Feliciano López7–5, 7–5
Vô địch26–2525 tháng 10 năm 2015Vienna Open, Vienna, ÁoCứng (i) Steve Johnson4–6, 6–4, 7–5
Vô địch27–2523 tháng 7 năm 20172017 Swedish Open, Swedish Open, Thụy ĐiểnĐất nện Alexandr Dolgopolov6–4, 6–4

Đôi: 3 (2 danh hiệu, 1 á quân)

Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
ATP World Tour 500 Series (1–1)
ATP World Tour 250 Series (1–0)
Mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (2–1)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kiểu sân
Ngoài trời (2–1)
Trong nhà (0–0)
kết quảThắng-Thua   Ngày   Giải đấuCấp độMặt sânĐồng độiĐối thủTỷ số
Á quân0–1Th3 năm 2003Mexican Open, MexicoIntl. GoldĐất nện Fernando Vicente Mark Knowles
Daniel Nestor
3–6, 3–6
Vô địch1–1Th2 năm 2005Chile Open, ChileInternationalĐất nện Santiago Ventura Gastón Etlis
Martín Rodríguez
6–3, 6–4
Vô địch2–1Th2 năm 2005Mexican Open, MexicoIntl. GoldĐất nện Santiago Ventura Jiří Vaněk
Tomáš Zíb
4–6, 6–1, 6–4

Liên kết

Tham khảo