GHV2

GHV2 (viết tắt của Greatest Hits Volume 2) là album tuyển tập thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 12 tháng 11 năm 2001 bởi Maverick Records và Warner Bros. Records. Được xem như phần tiếp theo từ album tuyệt phẩm đầu tiên của cô, The Immaculate Collection (1990), album bao gồm 15 đĩa đơn được phát hành trong thập niên thứ hai của Madonna hoạt động ở ngành công nghiệp âm nhạc, từ "Erotica" (1992) đến "What It Feels Like for a Girl" (2001). Đối với quá trình lựa chọn những bài hát cho album, nữ ca sĩ thừa nhận rằng cô chỉ đưa vào "những bài hát tôi có thể nghe trong năm lần liên tục". Ngoài ra, nó cũng được ra mắt trùng thời điểm với album video, Drowned World Tour 2001.

GHV2
Album tuyển tập của Madonna
Phát hành12 tháng 11 năm 2001
Thu âm1991–2000
Thể loạiPop
Thời lượng68:26
Hãng đĩa
Sản xuất
  • Madonna
  • Shep Pettibone
  • Dave "Jam" Hall
  • Dallas Austin
  • Nigel Wright
  • Alan Parker
  • Andrew Lloyd Webber
  • David Caddick
  • Nellee Hooper
  • William Orbit
  • Patrick Leonard
  • Babyface
  • Mirwais Ahmadzaï
  • Guy Sigsworth
  • Mark "Spike" Stent
Thứ tự album của Madonna
Music
(2000)
GHV2
(2001)
American Life
(2003)

Sau khi phát hành, GHV2 nhận được những phản ứng đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình biên soạn của nó, nhưng cũng vấp phải nhiều ý kiến về việc thiếu những bản thu âm mới và loại trừ một vài đĩa đơn thành công phát hành trong giai đoạn này. Nó cũng gặt hái những thành công đáng kể, đứng đầu bảng xếp hạng ở Áo và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Úc, Bỉ (Flanders), Pháp, Đức, Ireland, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, album ra mắt và đạt vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 150,000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu, và được chứng nhận đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận một triệu bản đã được tiêu thụ tại đây. Đây là album bán chạy thứ 17 của năm 2001 với 4.9 triệu bản được bán ra, và đã bán được hơn bảy triệu bản trên toàn cầu tính đến tháng 10 năm 2007.[1]

Mặc dù không bao gồm những bài hát mới, một đĩa đơn quảng bá cho album, "GHV2 Megamix", đã được phát hành với những bản phối lại của Thunderpuss, John Rocks & Mac Quayle và Tracy Young. Một album phối lại khác cũng được phát hành, với tên gọi GHV2 Remixed: The Best of 1991-2001. Ngoài ra, GHV2 không nhận được bất kỳ kế hoạch quảng bá nào từ Madonna để thúc đẩy doanh số tiêu thụ cho album, sau khi cô hoàn thành chuyến lưu diễn Drowned World Tour và bắt đầu tham gia ghi hình cho bộ phim năm 2002 Swept Away.

Danh sách bài hát

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Deeper and Deeper"Madonna, Shep Pettibone, Anthony ShimkinMadonna, Shep Pettibone4:54
2."Erotica"Madonna, S. Pettibone, A. ShimkinMadonna, Shep Pettibone4:33
3."Human Nature"Madonna, Dave Hall, Shawn McKenzie, Kevin McKenzie, Michael DeeringMadonna, Dave "Jam" Hall4:32
4."Secret"Madonna, Dallas Austin, S. PettiboneMadonna, Dallas Austin4:32
5."Don't Cry for Me Argentina"Tim Rice, Andrew Lloyd WebberNigel Wright, Alan Parker, Andrew Lloyd Webber, David Caddick4:51
6."Bedtime Story"Nellee Hooper, Björk, Marius DeVriesNellee Hooper, Madonna4:07
7."The Power of Good-Bye"Madonna, Rick NowelsMadonna, William Orbit, Patrick Leonard4:12
8."Beautiful Stranger"Madonna, William OrbitMadonna, William Orbit3:58
9."Frozen"Madonna, P. LeonardMadonna, William Orbit, Patrick Leonard5:10
10."Take a Bow"Kenneth "Babyface" Edmonds, MadonnaBabyface, Madonna4:31
11."Ray of Light"Madonna, W. Orbit, Clive Muldoon, Dave Curtis, Christine LeachMadonna, William Orbit4:35
12."Don't Tell Me"Madonna, Mirwais Ahmadzai, Joe HenryMadonna, Mirwais Ahmadzai4:40
13."What It Feels Like for a Girl"Madonna, Guy Sigsworth, David TornMadonna, Guy Sigsworth, Mark "Spike" Stent4:45
14."Drowned World/Substitute for Love"Madonna, W. Orbit, Rod McKuen, Anita Kerr, David CollinsMadonna, William Orbit5:12
15."Music"Madonna, M. AhmadzaiMadonna, Mirwais Ahmadzai3:45

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2001)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[29]56
Austrian Albums (Ö3 Austria)[30]61
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[31]83
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[32]90
Danish Albums (Hitlisten)[33]77
Dutch Albums (MegaCharts)[34]90
Finnish Albums (Suomen virallinen lista)[35]11
French Compilations (SNEP)[36]5
Italian Albums (FIMI)[37]63
Norwegian Autumn Period Albums (VG-lista)[38]15
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[39]74
UK Albums (OCC)[40]20
Bảng xếp hạng (2002)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[41]44
Austrian Albums (Ö3 Austria)[42]50
Europe (European Top 100 Albums)[43]62
Finnish Albums (Suomen virallinen lista)[44]34
UK Albums (OCC)[45]101
US Billboard 200[46]58

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Argentina (CAPIF)[47]Vàng20.000^
Úc (ARIA)[48]Bạch kim70.000^
Brasil (Pro-Música Brasil)[49]Bạch kim125.000*
Canada (Music Canada)[50]Bạch kim100.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[51]Bạch kim50.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[52]Bạch kim33,179[52]
Pháp (SNEP)[53]Bạch kim300.000*
Đức (BVMI)[54]Bạch kim500.000^
Nhật Bản (RIAJ)[55]Bạch kim200.000^
México (AMPROFON)[56]Vàng75.000^
Hà Lan (NVPI)[57]Bạch kim80.000^
New Zealand (RMNZ)[58]Vàng7.500^
Ba Lan (ZPAV)[59]Vàng50.000*
South Africa (RiSA)[23]Vàng25,000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[24]2× Bạch kim200.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[60]Bạch kim40.000^
Anh Quốc (BPI)[62]2× Bạch kim804,076[61]
Hoa Kỳ (RIAA)[65]Bạch kim1,475,000[63][64]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[66]2× Bạch kim2.000.000*
Toàn cầu[1]7,000,000

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

Liên kết ngoài