Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus

Giải Ngoại hạng Belarus (Vysheyshaya Liga (tiếng Belarus: Вышэйшая ліга), là giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu của Belarus, và được tổ chức, điều hành bởi Liên đoàn bóng đá Belarus. Số lượng các đội trong giải đấu này thay đổi trong những năm qua, trong đó cao nhất 17 đội và thấp là sự góp mặt của 12 đội, lần đầu tiên vào năm 2010. Tuy nhiên, mỗi đội bóng sẽ phải thi đấu ba lượt trận với một câu lạc bộ khác của giải. Khi kết thúc mùa giải, đội đứng cuối bảng xếp hạng sẽ phải xuống chơi ở Giải bóng đá Hạng nhất Belarus, và một đội tại giải này sẽ được thăng hạng thay thế chơi ở Giải Ngoại hạng. BATE Borisov hiện là đương kim vô địch và cũng là đội bóng thành công nhất, với 10 lần vô địch giải đấu.

Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus
Mùa giải hiện tại:
Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus 2019
Thành lập1992
Quốc gia Belarus
Liên đoànUEFA
Số đội12
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnGiải bóng đá Hạng nhất Belarus
Cúp trong nướcGiải bóng đá Cúp Quốc gia Belarus
Cúp quốc tếUEFA Champions League
UEFA Europa League
Đội vô địch hiện tạiBATE Borisov
Vô địch nhiều nhấtBATE Borisov (10 lần)

Lịch sử

Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus được tổ chức bắt đầu vào năm 1992. Đội bóng đầu tiên vô địch là Dinamo Minsk. Trước đó, đội bóng của Belarus thi đấu tại giải Soviet Top League, bao gồm 5 đội bóng đến từ các hệ thống giải đấu thấp hơn của Liên Xô, và 10 đội trong Giải Hạng nhất Byelorussia.

Ngay sau khi tổ chức giải đấu, nó đã quyết định thay đổi thời gian bắt đầu giải là từ mùa hè-theo phong cách của Xô Viết sang mùa đông-phong cách châu Âu. Để thực hiện điều đó, mùa giải đầu tiên đã được rút ngắn lại, tức là chỉ bao gồm đấu vòng tròn một lượt duy nhất giữa 16 đội, hoàn thành vào giữa mùa hè. Do rút ngắn thời gian thi đấu nên không có đội nào tại giải Ngoại hạng xuống hạng mà chỉ có thêm một đội được thăng hạng từ giải Hạng nhất. Mùa giải 1992-1993 đã có 17 đội bóng, nhưng đã giảm xuống 16 đội ngay ở mùa giải kế tiếp. Năm 1995, cuộc thử nghiệm khi bắt đầu giải vào mùa đông đã được chứng minh là không mang lại thành công do điều kiện thời tiết và kinh tế khó khăn Belarus vào cuối mùa thu và đầu mùa xuân. Mùa giải đã được thay đổi trở lại vào mùa hè, và chức vô địch năm 1995 lại một lần nữa được tổ chức theo thể lệ vòng tròn một lượt duy nhất. Từ năm 1996 giải được thi đấu vào mùa hè.

Trong suốt những năm đầu thế kỷ 21, số lượng các đội tranh tài đã thay đổi nhiều lần. Năm 2001, giải đấu đã giảm xuống còn 14 đội bóng, nhưng mở rộng trở lại với 16 đội vào năm 2003. Năm 2005, sau khi hai đội rút lui trước khi mùa giải mới bắt đầu, giải đấu lại một lần nữa giảm xuống còn 14 câu lạc bộ, nhưng sau đó lại mở rộng một lần nữa thành 16 đội vào năm 2008. Cùng năm đó, ban tổ chức quyết định giảm dần số lượng các đội, thậm chí nhiều hơn trước đó, bắt đầu với 14 đội vào năm 2009 và 12 đội bóng bắt đầu từ năm 2010 trở đi. Mùa giải 2012 chỉ có 11 đội bóng tham gia do trong giờ phút cuối cùng thì Partizan Minsk bị loại khỏi giải.

Trong những năm đầu tiên tổ chức giải đấu, Dinamo Minsk là đội thành công khi giành 5 chức vô địch liên tiếp từ năm 1992 đến năm 1995. Trong mười mùa giải tiếp theo, đã có 7 đội khác nhau trở thành các nhà vô địch: Slavia Mozyr (năm 1996 và năm 2000 vô địch với tên MPKC Mozyr), Dinamo Minsk (1997, 2004), Dnepr-Transmash Mogilev (1998), BATE Borisov (1999, 2002), Belshina Bobruisk (2001), Gomel (2003) và Shakhtyor Soligorsk (2005). Từ năm 2006, BATE Borisov đã thống trị giải đấu, với 8 chức vô địch liên tiếp (từ năm 2006-2013), và trở thành đội bóng Belarus đầu tiên được tham dự vòng bảng của UEFA Champions League (2008, 2011, 2012 và 2014) và UEFA Europa League (2009 và 2010).

Mùa giải 2014

Đội bóngVị tríSân nhàSức chứa (chỗ ngồi)Vị trí trong năm 2013
BATEBorisovSân vận động Thành phố5.4001
BelshinaBobruiskSân vận động Spartak3.7007
Dinamo BrestBrestOSK Brestskiy10.1628
Dinamo MinskMinskSân vận động Traktor16.5003
DneprMogilevSân vận động Spartak7.35011
GomelGomelSân vận động Trung tâm14.0006
MinskMinskSân vận động Torpedo1.5009
NaftanNovopolotskSân vận động Atlant4.50010
NemanGrodnoSân vận động Neman9.0004
ShakhtyorSoligorskSân vận động Stroitel4.2002
SlutskSlutskSân vận động Haradski2.0001 (tại Giải Hạng nhất Belarus được thăng hạng)
Torpedo-BelAZZhodinoSân vận động Torpedo6.5006
Dinamo Brest
Neman
Shakhtyor
Torpedo
Belshina
Gomel
Dnepr
Slutsk
Vị trí của teams in 2014 Belarusian Premier League

Các đội vô địch

Thời kỳ Xô Viết

Từ năm 1992

MùaVô địchÁ quânVị trí thứ baVua phá lưới (số bàn thắng)
1992Dinamo MinskDnepr MogilevDinamo Brest Andrey Skorobogatko (Dnepr Mogilev) (11)
1992–93Dinamo MinskKIM VitebskBelarus Minsk Sergey Baranovsky (Dinamo Minsk) (19)
1993–94Dinamo MinskDinamo-93 MinskKIM Vitebsk Pyotr Kachuro (Dinamo-93 Minsk / Dinamo Minsk) (21)
1994–95Dinamo MinskDvina VitebskDinamo-93 Minsk Pavel Shavrov (Dinamo-93 Minsk) (19)
1995Dinamo MinskMPKC MozyrDinamo-93 Minsk Sergey Yaromko (MPKC Mozyr) (16)
1996MPKC MozyrDinamo MinskBelshina Bobruisk Andrey Khlebosolov (Belshina Bobruisk) (34)
1997Dinamo MinskBelshina BobruiskLokomotiv-96 Vitebsk Andrey Khlebosolov (Belshina Bobruisk) (19)
1998Dnepr-Transmash MogilevBATE BorisovBelshina Bobruisk Sergey Yaromko (Torpedo Minsk) (19)
1999BATE BorisovSlavia MozyrGomel Valery Strypeykis (Slavia Mozyr) (21)
2000Slavia MozyrBATE BorisovDinamo Minsk Raman Vasilyuk (Slavia Mozyr) (31)
2001Belshina BobruiskDinamo MinskBATE Borisov Sergei Davydov (Neman-Belcard Grodno) (25)
2002BATE BorisovNeman GrodnoShakhtyor Soligorsk Valery Strypeykis (Belshina Bobruisk) (18)
2003GomelBATE BorisovDinamo Minsk Gennadi Bliznyuk (Gomel) (18)
Sergei Kornilenko (Dinamo Minsk) (18)
2004Dinamo MinskBATE BorisovShakhtyor Soligorsk Valery Strypeykis (Naftan Novopolotsk) (18)
2005Shakhtyor SoligorskDinamo MinskMTZ-RIPO Minsk Valery Strypeykis (Naftan Novopolotsk) (16)
2006BATE BorisovDinamo MinskShakhtyor Soligorsk Alyaksandr Klimenka (Shakhtyor Soligorsk) (17)
2007BATE BorisovGomelShakhtyor Soligorsk Raman Vasilyuk (Gomel) (24)
2008BATE BorisovDinamo MinskMTZ-RIPO Minsk Gennadi Bliznyuk (BATE Borisov) (16)
Vitali Rodionov (BATE Borisov) (16)
2009BATE BorisovDinamo MinskDnepr Mogilev Maycon (Gomel) (15)
2010BATE BorisovShakhtyor SoligorskMinsk Renan Bressan (BATE Borisov) (15)
2011BATE BorisovShakhtyor SoligorskGomel Renan Bressan (BATE Borisov) (13)
2012BATE BorisovShakhtyor SoligorskDinamo Minsk Dzmitry Asipenka (Shakhtyor Soligorsk) (14)
2013BATE BorisovShakhtyor SoligorskDinamo Minsk Vitali Rodionov (BATE Borisov) (14)
2014BATE BorisovDinamo MinskShakhtyor Soligorsk Mikalay Yanush (Shakhtyor Soligorsk) (15)
2015BATE BorisovDinamo MinskShakhtyor Soligorsk Mikalay Yanush (Shakhtyor Soligorsk) (15)
2016BATE BorisovShakhtyor SoligorskDinamo Minsk Vitali Rodionov (BATE Borisov) (16)

Mikhail Gordeichuk (BATE Borisov) (16)

2017BATE BorisovDinamo MinskShakhtyor Soligorsk Mikhail Gordeichuk (BATE Borisov) (18)
2018BATE BorisovShakhtyor SoligorskDinamo Minsk Pavel Savitski (Dinamo Brest) (15)

Thống kê về các đội bóng:

ĐộiVô địchÁ quânVị trí thứ ba
BATE Borisov15 (1999, 2002, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013,2014,2015,2016,2017,2018)4 (1998, 2000, 2003, 2004)1 (2001)
Dinamo Minsk7 (1992, 1992–93, 1993–94, 1994–95, 1995, 1997, 2004)9 (1996, 2001, 2005, 2006, 2008, 2009,2014,2015,2017)6 (2000, 2003, 2012, 2013,2016,2018)
Slavia Mozyr2 (1996, 2000)2 (1995, 1999)
Shakhtyor Soligorsk1 (2005)6 (2010, 2011, 2012, 2013,2016,2018)7 (2002, 2004, 2006, 2007,2014,2015,2017)
Gomel1 (2003)1 (2007)2 (1999, 2011)
Belshina Bobruisk1 (2001)1 (1997)2 (1996, 1998)
Dnepr Mogilev1 (1998)1 (1992)1 (2009)
Vitebsk2 (1992–93, 1994–95)2 (1993–94, 1997)
Dinamo-93 Minsk1 (1993–94)3 (1992–93, 1994–95, 1995)
Neman Grodno1 (2002)
Partizan Minsk2 (2005, 2008)
Dinamo Brest1 (1992)
Minsk1 (2010)

Tham khảo

Liên kết ngoài