Giải thưởng Right Livelihood

Giải thưởng Right Livelihood, (tạm dịch: Giải thưởng cho sinh kế chính đáng) do Jakob von Uexkull - nhà văn, chính trị gia người Đức-Thụy Điển thành lập vào năm 1980, được trao hàng năm để vinh danh những người "làm việc tìm kiếm các giải pháp thực tế và mẫu mực cho những thách thức cấp bách nhất đối với thế giới ngày nay".[1] Giải này đôi khi cũng được gọi là Alternative Nobel Prize (giải Nobel khác),[2][3] và khác biệt đáng kể với các giải Nobel về:

  • có một quá trình đề cử mở (người nào cũng có thể đề cử bất cứ ai khác, ngoại trừ người thân thuộc hoặc tổ chức riêng của họ);[4]
  • không bị giới hạn trong các thể loại cụ thể (có nhiều người đủ điều kiện);[5]
  • làm cho giải thưởng cá nhân hoặc giải thưởng chia nhau lên tới khoảng 5% của những giải Nobel, và
  • không phải là một sự thực hiện di sản của Alfred Nobel, cũng không được liên kết với các ủy ban giải thưởng Nobel.
Jakob von Uexkull, người lập ra giải thưởng Right Livelihood
Lễ trao giải thưởng Right Livelihood năm 2009 tại tòa nhà quốc hội Thụy Điển ở Stockholm.
Bằng chứng nhận giải thưởng Right Livelihood

Một ban giám khảo quốc tế, do 5 ủy viên thường trực của Ban Giải thưởng Right Livelihood mời, sẽ quyết định các giải thưởng trong các lãnh vực như bảo vệ môi trường, nhân quyền, phát triển bền vững, y tế, giáo dục, và hòa bình. Số tiền thưởng là 200.000 euro, được chia đều cho những người đoạt giải - thường là 4.[5] Rất thường có trường hợp một trong 4 người đoạt giải là giải danh dự, như vậy thì số tiền thưởng sẽ được chia cho 3 người.

Lịch sử

René Ngongo đứng bên người sáng lập giải thưởng Jakob von Uexküll trong buổi lễ trao giải năm 2009
David Suzuki nhận bằng trong buổi lễ trao giải thưởng năm 2009

Trước khi lập giải này năm 1980, Jakob von Uexkull đã cố gắng thuyết phục Quỹ Nobel tham gia một giải thưởng mới được trao cùng với các giải Nobel. Tuy nhiên, do kết quả của cuộc thảo luận tiếp theo sau việc thành lập Giải thưởng của Ngân hàng Thụy Điển cho khoa học kinh tế để tưởng nhớ Nobel (trao lần đầu năm 1969), Quỹ Nobel đã quyết định không kết hợp giải Nobel với bất kỳ giải thưởng bổ sung nào, vì vậy đề nghị của Uexkull von đã bị từ chối.[6] Sau đó Uexküll đã bán bộ sưu tập tem thư của mình được 1 triệu US$, dùng làm vốn ban đầu để thành lập giải thưởng này, sau này nhiều người khác đã đóng góp thêm[7]

Giải này nói rằng, trong thế kỷ 21, "lợi ích lớn nhất cho nhân loại" có thể được tìm thấy trong các lĩnh vực khác nhau hơn là trong các ngành khoa học truyền thống hoặc trong các thể loại nghiêm ngặt: đại đa số những người đoạt giải làm việc cho các tổ chức nhân dân phi chính phủ ở nước họ. Quỹ này quan niệm giải thưởng của mình như là một bổ sung cho các giải Nobel.[8]

Từ năm 1980 tới năm 2010, quỹ này đã trao giải thưởng cho 141 cá nhân và tổ chức từ 59 quốc gia.[9] Mục đích của nó là vừa ặng các giải thưởng và vừa quảng cáo các công trình của những người đoạt giải về giải pháp địa phương cho những vấn đề cũng tồn tại trên khắp thế giới.[10]

Lễ trao giải thưởng

Năm 1980, giải Right Livelihood đầu tiên được trao trong một sảnh đường thuê mướn [11]. 5 năm sau, lễ trao giải thưởng được diễn ra tại trụ sở quốc hội Thụy Điển ở Stockholm.Hiện nay lễ trao giải thưởng diễn ra ở tòa nhà của quốc hội Thụy Điển ở Stockholm thường là trong tuần đầu tháng 12, dưới sự chủ trì của một nhóm nghị sĩ thuộc nhiều đảng khác nhau của quốc hội Thụy Điển.

Các người đoạt giải

NămNgười đoạt giảiQuốc gia
1980
Hassan FathyAi Cập
Plenty InternationalHoa Kỳ, Guatemala, Lesotho
1981
Mike CooleyVương quốc Anh
Bill MollisonÚc
Patrick van Rensburg / Education with ProductionBotswana, Nam Phi
1982
Eric Dammann / Future in Our HandsNa Uy
Anwar FazalMalaysia
Petra KellyĐức
Participatory Institute for Development AlternativesSri Lanka
George TrevelyanVương quốc Anh
1983
Leopold KohrÁo
Amory Lovins và Hunter Lovins / Rocky Mountain InstituteHoa Kỳ
Manfred Max-Neef / CEPAURChile
High Chief Ibedul Gibbons and the People of BelauPalau
1984
Imane KhalifehLiban
Self-Employed Women's Association / Ela BhattẤn Độ
Winefreda Geonzon / Free Legal Assistance Volunteers' Association (FREE LAVA)Philippines
Wangari Maathai / Green Belt MovementKenya
1985
Theo van BovenHà Lan
Cary Fowler (Rural Advancement Fund International)Hoa Kỳ
Pat Roy Mooney (Rural Advancement Fund International)Canada
Lokayan / Rajni KothariẤn Độ
Duna KörHungary
1986
Robert JungkÁo
Rosalie BertellCanada
Alice StewartVương quốc Anh
Ladakh Ecological Development Group / Helena Norberg-HodgeẤn Độ
Evaristo Nugkuag / AIDESEPPeru
1987
Johan GaltungNa Uy
Chipko movementẤn Độ
Hans-Peter Dürr / Global Challenges NetworkĐức
Institute for Food and Development Policy / Frances Moore LappéHoa Kỳ
Mordechai VanunuIsrael
1988
International Rehabilitation and Research Centre for Torture Victims / Dr. Inge Kemp GenefkeĐan Mạch
José LutzenbergerBrasil
John F. Charlewood TurnerVương quốc Anh
Sahabat Alam Malaysia / Mohammed Idris, Harrison Ngau, the Penan peopleMalaysia
1989
Seikatsu Club Consumers' Co-operative UnionNhật Bản
Melaku WoredeEthiopia
Aklilu Lemma / Legesse Wolde-YohannesEthiopia
Survival InternationalVương quốc Anh
1990
Alice Tepper Marlin / Council on Economic PrioritiesHoa Kỳ
Bernard Lédéa OuedraogoBurkina Faso
Felicia LangerIsrael
ATCC (Asociación de Trabajadores Campesinos del Carare)Colombia
1991
Edward GoldsmithVương quốc Anh
Narmada Bachao AndolanẤn Độ
Bengt Danielsson & Marie-Thérèse DanielssonPolynesia
Senator Jeton Anjain / the People of RongelapQuần đảo Marshall
Landless Workers' Movement (Movimento dos Trabalhadores Rurais sem Terra) / CPT (Commissao Pastoral da Terra)Brasil
1992
Finnish Village Action Movement (Kylätoiminta)Phần Lan
Gonoshasthaya Kendra / Zafrullah ChowdhuryBangladesh
Helen MackGuatemala
John Gofman, Hoa Kỳ / Alla YaroshinskayaUkraina
1993
Arna Mer-Khamis / Care and LearningIsrael
Organisation of Rural Associations for Progress / Sithembiso NyoniZimbabwe
Vandana ShivaẤn Độ
Mary và Carrie Dann of the Western Shoshone NationBắc Mỹ
1994
Astrid LindgrenThụy Điển
SERVOL (Service Volunteered for All)Trinidad và Tobago
Dr. H. Sudarshan / VGKK (Vivekananda Girijana Kalyana Kendra)Ấn Độ
Ken Saro-Wiwa / Movement for the Survival of the Ogoni PeopleOgoniland, Nigeria
1995
András Biró / Hungarian Foundation for Self-RelianceHungary
Serb Civic CouncilBosna và Hercegovina
Carmel Budiardjo / TAPOLIndonesia /Vương quốc Anh
Sulak SivaraksaThái Lan
1996
Herman DalyHoa Kỳ
Liên minh Ủy ban các bà mẹ binh sĩ của NgaNga
People's Science Movement of Kerala (Kerala Sasthra Sahithya Parishad)Ấn Độ
George VithoulkasHy Lạp
1997
Joseph Ki-ZerboBurkina Faso
Jinzaburo TakagiNhật Bản
Mycle SchneiderPháp
Michael SuccowĐức
Cindy DuehringHoa Kỳ
1998
International Baby Food Action Network
Samuel EpsteinHoa Kỳ
Juan Pablo OrregoChile
Katarina Kruhonja / Vesna TerselicCroatia
1999
Hermann ScheerĐức
Juan GarcésTây Ban Nha
COAMA (Consolidation of the Amazon Region)Colombia
Grupo de Agricultura OrgánicaCuba
2000
Tewolde Berhan Gebre EgziabherEthiopia
MunirIndonesia
Birsel LemkeThổ Nhĩ Kỳ
Wes JacksonHoa Kỳ
2001
José Antonio AbreuVenezuela
Gush Shalom / Rachel và Uri AvneryIsrael
Leonardo BoffBrasil
Trident PloughsharesVương quốc Anh
2002
Martin GreenÚc
Kamenge Youth Centre (Centre Jeunes Kamenge)Burundi
Kvinna Till KvinnaThụy Điển
Martín AlmadaParaguay
2003
David LangeNew Zealand
Walden Bello / Nicanor PerlasPhilippines
Citizens' Coalition for Economic JusticeHàn Quốc
SEKEMAi Cập và Ibrahim Abouleish
2004
Swami Agnivesh / Asghar Ali EngineerẤn Độ
Memorial SocietyNga
Bianca JaggerNicaragua
Raúl MontenegroArgentina
2005
Maude Barlow và Tony ClarkeCanada
Irene FernandezMalaysia
Roy Sesana và First People of the KalahariBotswana
Francisco ToledoMéxico
2006
Daniel EllsbergHoa Kỳ
Ruth ManoramaẤn Độ
Chico WhitakerBrasil
International Poetry Festival of MedellínColombia
2007
Christopher WeeramantrySri Lanka
Dekha Ibrahim AbdiKenya
Percy Schmeiser và Louise SchmeiserCanada
Grameen ShaktiBangladesh
2008
Krishnammal Jagannathan và Sankaralingam Jagannathan LAFTIẤn Độ
Amy GoodmanHoa Kỳ
Asha Haji ElmiSomalia
Monika HauserĐức
2009
Catherine HamlinÚc
René NgongoCộng hòa Dân chủ Congo
David SuzukiCanada
Alyn WareNew Zealand
2010
Nnimmo BasseyNigeria
Erwin KräutlerÁo/Brasil
Shrikrishna UpadhyayNepal
Physicians for Human RightsIsrael

Tham khảo

Sách

Liên kết ngoài