Giải vô địch cờ vua châu Á

Giải vô địch cờ vua châu Á là giải đấu cá nhân cao nhất ở châu Á về môn cờ vua.

Lê Quang Liêm - kiện tướng cờ vua việt nam

Nội dung nữ có truyền thống lâu đời hơn giải nam khi được tổ chức từ năm 1981, trong khi đó giải nam đến năm 1998 mới bắt đầu. Trong những năm gần đây thành tích của giải này được tính để tham dự các Cúp cờ vua thế giới hay Giải vô địch cờ vua nữ thế giới (theo thể thức loại trực tiếp). Thời gian trước giải tổ chức không đều, có thể cách quãng 2, 3 năm, để phù hợp với các giải vô địch thế giới. Tuy nhiên từ năm 2009 giải được tổ chức đều đặn hàng năm. Hiện tại giải nam lấy 5 suất đứng đầu dự Cúp cờ vua thế giới, còn giải nữ chọn ra nhà vô địch dự Giải vô địch cờ vua nữ thế giới.

Trong số các nhà vô địch có những kì thủ sau này trở thành vô địch thế giới như Kasimdzhanov, Hứa Dục Hoa (giải năm 1998).

Danh sách các kì thủ đoạt giải

Giải nữ (từ 1981 đến 1996)

NămĐịa điểmNhà vô địch
1981 Hyderabad Rohini Khadilkar
1983 Kuala Lumpur Rohini Khadilkar
1985 Dhaka Anupama Gokhale
1987 Hyderabad Anupama Gokhale
1991 Bhopal Bhagyashree Thipsay
1996 Salem Tamin Upi Darmayana

1998 đến 2007

Trong giai đoạn này giải thường được tổ chức 2 năm một lần và hai giải nam nữ (trừ năm 2000) được tổ chức riêng.

NămĐịa điểmNamĐịa điểmNữChú thích
1998 Tehran

Rustam Kasimdzhanov
Dibyendu Barua
Đào Thiên Hải

Kuala Lumpur

Hứa Dục Hoa
Eva Repková
Mekhri Ovezova

[1][2]
2000 Udaipur

Từ Tuấn
Chương Chung
Bành Tiểu Dân

Hoàng Thanh Trang
Tần Khản Oánh
Rena Mamedova

[3][4]
2001 Kolkata

Từ Tuấn
Saidali Iuldachev
Surya Shekhar Ganguly

Chennai

Lý Nhược Phàm
Subbaraman Vijayalakshmi
Nisha Mohota

[5][6]
2003 Doha

Krishnan Sasikiran
Ehsan Ghaem Maghami
Mohamad Al-Modiahki

Kolkata

Humpy Koneru
Dronavalli Harika
Hoàng Thanh Trang

[7][8]
2004 Beirut

Vương Du
Subbaraman Meenakshi
Cư Văn Quân

[9]
2005 Hyderabad

Chương Chung
Lý Sư Long
Darmen Sadvakasov

[10]
2007 Cebu

Trương Bằng Tường
Vương Hạo
Abhijit Kunte

Tehran

Tania Sachdev
Nguyễn Lộ Phỉ
Nguyễn Thị Thanh An

[11][12]

2009 đến nay

Trong giai đoạn này giải được tổ chức thường niên và hai giải nam nữ tổ chức chung địa điểm và thời gian.

NămĐịa điểmNamNữChú thích
2009 Vịnh Subic

Surya Shekhar Ganguly
Chu Duy Kỳ
Dư Ương Y

Chương Hiểu Văn
Hoàng Thiến
Đinh Diệc Hân

[13][14]
2010 Vịnh Subic

Nghê Hoa
Wesley So
Abhijeet Gupta

Atousa Pourkashiyan
Đinh Diệc Hân
Vương Du

[15]
2011 Mashhad

Pentala Harikrishna
Dư Ương Y
Nguyễn Ngọc Trường Sơn

Dronavalli Harika
Phạm Lê Thảo Nguyên
Eesha Karavade

[16][17]
2012 Thành phố
Hồ Chí Minh

Parimarjan Negi
Dư Ương Y
Saleh Salem

Irene Kharisma Sukandar
Mary Ann Gomes
Đàm Trung Di

[18][19]
2013 Manila

Lý Siêu
Oliver Barbosa
Mark Paragua

Hoàng Thiến
Đàm Trung Di
Mary Ann Gomes

[20][21]
2014 Sharjah

Dư Ương Y
Baskaran Adhiban
Nghê Hoa

Irene Kharisma Sukandar
Atousa Pourkashiyan
Đàm Trung Di

[22]
2015 Al Ain

Salem Saleh
Surya Shekhar Ganguly
S. P. Sethuraman

Mitra Hejazipour
Thẩm Dương
Subbaraman Vijayalakshmi

[23][24]
2016 Tashkent

S. P. Sethuraman
Lê Quang Liêm
Vi Dịch

Bhakti Kulkarni
Dinara Saduakassova
Swaminathan Soumya

2017 Thành Đô

Vương Hạo
Bốc Tường Chí
Santosh Gujrathi Vidit

Võ Thị Kim Phụng
Guliskhan Nakhbayeva
R Vaishali

2018 Makati

Vi Dịch
Amin Tabatabaei
Lê Quang Liêm

Padmini Rout
Cung Thiến Vân
Phạm Lê Thảo Nguyên

2019 Hình Đài

Lê Quang Liêm
Murali Karthikeyan
S. P. Sethuraman

Dinara Saduakassova
Irene Kharisma Sukandar
Turmunkh Munkhzul

Chú thích