Joshua Zirkzee
Joshua Orobosa Zirkzee (sinh ngày 22 tháng 5 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Bologna tại Serie A.[10][11]
Zirkzee chơi cho Bayern Munich năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Joshua Orobosa Zirkzee | ||
Ngày sinh | 22 tháng 5, 2001 [1] | ||
Nơi sinh | Schiedam, Hà Lan | ||
Chiều cao | 1,93 m[2] | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Bologna | ||
Số áo | 9 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2007–2010 | VV Hekelingen | ||
2010–2013 | Spartaan '20 | ||
2013–2016 | ADO Den Haag | ||
2016–2017 | Feyenoord | ||
2017–2019 | Bayern Munich | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2018–2021 | Bayern Munich II | 32 | (6) |
2019–2022 | Bayern Munich | 12 | (4) |
2021 | → Parma (mượn) | 4 | (0) |
2021–2022 | → Anderlecht (mượn) | 38 | (16) |
2022– | Bologna | 39 | (10) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016 | U-15 Hà Lan[3][4] | 2 | (0) |
2016–2017 | U-16 Hà Lan[5] | 6 | (3) |
2017 | U-17 Hà Lan[6] | 2 | (1) |
2018 | U-18 Hà Lan[7] | 7 | (2) |
2019–2020 | U-19 Hà Lan[8] | 9 | (8) |
2020–2023 | U-21 Hà Lan[9] | 19 | (7) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 1 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:53, 23 tháng 6 năm 2023 (UTC) |
Sự nghiệp thi đấu
Đầu sự nghiệp
Sinh ra ở Schiedam với mẹ là người Nigeria và cha là người Hà Lan, Zirkzee bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình khi mới 5 tuổi ở câu lạc bộ VV Hekelingen sau khi gia đình chuyển đến Spijkenisse.[12] Sau khi gây ấn tượng từ rất sớm, anh chuyển đến đội trẻ của Spartaan '20 vào năm 2010,[12] nơi anh thi đấu cùng với anh họ của mình, Nelson Amadin.[13] Sau đó, anh rời ADO Den Haag vào năm 2013, trước khi gia nhập học viện đào tạo trẻ Feyenoord vào năm 2016.[14] Một năm sau, Zirkzee rời học viện Feyenoord ở quê hương Hà Lan để gia nhập đội trẻ của Bayern Munich.[15]
Bayern Munich
Vào ngày 1 tháng 3 năm 2019, Zirkzee đã lập một cú hat-trick trong trận ra mắt cho Bayern Munich II.[15] Chỉ một ngày sau, anh ghi bàn thắng ấn định chiến thắng cho đội U-19 khi họ đánh bại 1. FC Nürnberg với tỷ số 2–1.[15] Zirkzee ra mắt chuyên nghiệp ở 3. Liga cho Bayern Munich II vào ngày 20 tháng 7 năm 2019, vào sân thay người ở phút thứ 74 cho Oliver Batista Meier trong trận đấu trên sân khách gặp Würzburger Kickers.[16]
Vào ngày 11 tháng 12 năm 2019, Zirkzee ra mắt cho đội một trước Tottenham Hotspur trong trận đấu cuối cùng ở vòng bảng của UEFA Champions League.[17] Sau đó, anh ra mắt tại giải Bundesliga vào ngày 18 tháng 12, vào sân thay người ở phút 90 trong trận đấu gặp Freiburg khi tỷ số đang là 1–1; anh đã ghi bàn thắng quý hơn vàng cho đội bóng, nâng tỷ số lên 2–1, để rồi Serge Gnabry ấn định chiến thắng 3–1 cho đội nhà.[18] Hai ngày sau, anh lại vào sân từ băng ghế dự bị ở những phút cuối cùng của trận đấu và ghi bàn thắng mở tỷ số trong chiến thắng 2-0 trước Wolfsburg.[19] Vào ngày 13 tháng 6 năm 2020, Zirkzee ghi bàn mở tỷ số trong chiến thắng 2-1 của Bayern Munich trước Borussia Mönchengladbach.[20] Anh đã kết thúc mùa giải đầu tiên của mình với một cú ăn 3.
Cho mượn tại Parma
Vào ngày 31 tháng 1 năm 2021, Zirkzee chuyển đến Parma theo dạng cho mượn.[21] Thỏa thuận bao gồm một tùy chọn để mua.[21] Vào ngày 2 tháng 4 năm 2021, anh ấy bị chấn thương dây chằng chéo sợi[22] và sự cho mượn của anh bị giới hạn trong 4 lần ra sân, tất cả đều là vào sân từ ghế dự bị.
Cho mượn tại Anderlecht
Vào ngày 3 tháng 8 năm 2021, Anderlecht thông báo việc ký hợp đồng với Zirkzee theo dạng cho mượn kéo dài một mùa giải từ Bayern Munich.[11]
Bologna
Vào ngày 30 tháng 8 năm 2022, Zirkzee chuyển tới câu lạc bộ Bologna tại Serie A.[23]
Sự nghiệp quốc tế
Sinh ra tại Hà Lan với bố là người Hà Lan và mẹ là người Nigeria,[24][25] Zirkzee là cầu thủ trẻ của Hà Lan.[26]
Thống kê sự nghiệp
- Tính đến 28 tháng 1 năm 2024[27]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Bayern Munich II | 2018–19 | Regionalliga Bayern | 12 | 4 | — | — | — | 12 | 4 | |||
2019–20 | 3. Liga | 16 | 2 | — | — | — | 16 | 2 | ||||
2020–21 | 3. Liga | 4 | 0 | — | — | — | 4 | 0 | ||||
Tổng cộng | 32 | 6 | — | — | — | 32 | 6 | |||||
Bayern Munich | 2019–20 | Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức | 9 | 4 | 2 | 0 | 1[b] | 0 | 0 | 0 | 12 | 4 |
2020–21 | Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức | 3 | 0 | 0 | 0 | 1[b] | 0 | 1[c] | 0 | 5 | 0 | |
2022–23 | Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 12 | 4 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 17 | 4 | ||
Parma (mượn) | 2020–21 | Serie A | 4 | 0 | — | — | — | 4 | 0 | |||
Anderlecht (mượn) | 2021–22 | Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ | 38 | 16 | 6 | 2 | 3[d] | 0 | — | 47 | 18 | |
Bologna | 2022–23 | Serie A | 19 | 2 | 2 | 0 | — | — | 21 | 2 | ||
2023–24 | Serie A | 20 | 8 | 3 | 1 | — | — | 23 | 9 | |||
Tổng cộng | 39 | 10 | 5 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 44 | 11 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 125 | 36 | 13 | 3 | 5 | 0 | 1 | 0 | 144 | 39 |
Danh hiệu
Bayern Munich II
- Regionalliga Bayern: 2018–19
- Cúp bóng đá quốc tế Ngoại hạng Anh: 2018–19[27]
Bayern Munich
- Bundesliga: 2019–20[28]
- Cúp bóng đá Đức: 2019–20[29]
- Siêu cúp Đức: 2020,[30] 2022[31]
- UEFA Champions League: 2019–20[32]
- Siêu cúp bóng đá châu Âu: 2020[33]
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Joshua Zirkzee at the Bologna F.C. 1909 website (tiếng Ý)
- Joshua Zirkzee at LegaSerieA.it
- Joshua Zirkzee – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Ons Oranje U21 Profile
- Joshua Zirkzee trong trung tâm dữ liệu của Hiệp hội bóng đá Đức