La Liga 2020–21
La Liga 2020–21, còn được gọi là La Liga Santander vì lý do tài trợ,[1] là mùa giải La Liga thứ 90 kể từ khi thành lập.
Mùa giải | 2020–21 |
---|---|
Thời gian | 12 tháng 9 năm 2020 – 23 tháng 5 năm 2021 |
Vô địch | Atlético Madrid Danh hiệu thứ 11 |
Xuống hạng | Huesca Valladolid Eibar |
Champions League | Atlético Madrid Real Madrid Barcelona Sevilla Villarreal (với tư cách là đội vô địch Europa League) |
Europa League | Real Sociedad Real Betis |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 953 (2,51 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Lionel Messi (30 bàn) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Jan Oblak (0.66 bàn/trận) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Atlético Madrid 6–1 Granada (27 tháng 9 năm 2020) Atlético Madrid 5–0 Eibar (18 tháng 4 năm 2021) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Real Sociedad 1–6 Barcelona (21 tháng 3 năm 2021) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Atlético Madrid 6–1 Granada (27 tháng 9 năm 2020) Barcelona 5–2 Real Betis (7 tháng 11 năm 2020) Levante 4–3 Real Betis (29 tháng 12 năm 2020) Huesca 3–4 Celta Vigo (7 tháng 3 năm 2021) Real Sociedad 1–6 Barcelona (21 tháng 3 năm 2021) Celta Vigo 3–4 Sevilla (12 tháng 4 năm 2021) Barcelona 5–2 Getafe (22 tháng 4 năm 2021) |
Chuỗi thắng dài nhất | Atlético Madrid (8 trận) |
Chuỗi bất bại dài nhất | Barcelona (19 trận) |
Chuỗi không thắng dài nhất | Eibar Elche (16 trận) |
Chuỗi thua dài nhất | Eibar (5 trận) |
← 2019–20 2021-22 → |
Thay đổi trước mùa giải
Thăng hạng và xuống hạng
Tổng cộng có 20 đội tham dự giải, bao gồm 17 đội từ mùa 2018–19 và 3 đội thăng hạng từ Segunda División 2018–19 (2 đội đầu bảng và 1 đội thắng play-off thăng hạng).
- Đội xuống hạng đến Segunda Division
Rayo Vallecano là đội đầu tiên xuống hạng vào ngày 5 tháng 5 năm 2019, sau khi Real Valladolid thắng Athletic Bilbao 1−0.[2] Đội thứ nhì là Huesca, vào ngày 5 tháng 5 năm 2019 sau khi thua với tỷ số 2−6 trên sân nhà trước Valencia.[3] Đội cuối cùng là Girona, sau khi thua 1−2 trên sân Alavés ngày 18 tháng 5 năm 2019, kết thúc 2 năm của đội này tại La Liga.[4]
- Đội thăng hạng từ Segunda Division
Ngày 20 tháng 5 năm 2019, Osasuna là đội đầu tiên được xác định thăng hạng sau 2 năm vắng mặt, sau khi Granada thắng 1−0 trước Albacete.[5] Đội thứ nhì lên La Liga sau 2 năm vắng mặt là Granada sau khi hòa 1−1 trước Mallorca ngày 4 tháng 6 năm 2019.[6] Đội cuối cùng là Mallorca, sau khi thắng Deportivo La Coruña 23 tháng 6 năm 2019 sau 2 lượt trận. Mallorca trở lại La Liga sau 6 năm vắng mặt, trong đó có một mùa ở Segunda División B (giải đấu cấp độ thứ 3 tại Tây Ban Nha).[7]
Các đội tham dự
Sân vận động và địa điểm
Đội | Địa điểm | Sân vận động | Sức chứa |
---|---|---|---|
Alavés | Vitoria-Gasteiz | Mendizorrotza | [8] | 19.840
Athletic Bilbao | Bilbao | San Mamés | [9] | 53.000
Atlético Madrid | Madrid | Wanda Metropolitano | [10] | 68.000
Barcelona | Barcelona | Camp Nou | [11] | 99.354
Celta Vigo | Vigo | Abanca-Balaídos | [12] | 29.000
Eibar | Eibar | Ipurua | [13] | 8.083
Espanyol | Cornellà de Llobregat | RCDE Stadium | [14] | 40.000
Getafe | Getafe | Coliseum Alfonso Pérez | [15] | 17.000
Granada | Granada | Nuevo Los Cármenes | [16] | 19.336
Leganés | Leganés | Butarque | [17] | 12.450
Levante | Valencia | Ciutat de València | [18] | 26.354
Mallorca | Palma | Son Moix | [19] | 24.262
Osasuna | Pamplona | El Sadar | [20] | 18.570
Real Betis | Seville | Benito Villamarín | [21] | 60.721
Real Madrid | Madrid | Santiago Bernabéu | [22] | 81.044
Real Sociedad | San Sebastián | Anoeta | [23] | 32.000
Sevilla | Seville | Ramón Sánchez Pizjuán | [24] | 43.883
Valencia | Valencia | Mestalla | [25] | 55.000
Valladolid | Valladolid | José Zorrilla | [26] | 26.512
Villarreal | Villarreal | Sân vận động La Cerámica | [27] | 23.500
Số đội theo vùng
Thứ hạng | Vùng | Số đội | Danh sách đội |
---|---|---|---|
1 | Basque Country | 4 | Alavés, Athletic Bilbao, Eibar và Real Sociedad |
Community of Madrid | Atlético Madrid, Getafe, Leganés và Real Madrid | ||
3 | Andalusia | 3 | Granada, Real Betis và Sevilla |
Valencian Community | Levante, Valencia và Villarreal | ||
5 | Catalonia | 2 | Barcelona và Espanyol |
6 | |||
Balearic Islands | 1 | Mallorca | |
Castile and Leon | Valladolid | ||
Galicia | Celta Vigo | ||
Navarre | Osasuna |
Nhân sự và áo đấu
Đội | Huấn luyện viên | Đội trưởng | Trang phục | Tài trợ |
---|---|---|---|---|
Alavés | Asier Garitano | Manu García | Kelme | |
Athletic Bilbao | Gaizka Garitano | Iker Muniain | New Balance | Kutxabank |
Atlético Madrid | Diego Simeone | Koke | Nike | Plus500, Hyundai2 |
Barcelona | Quique Setien | Lionel Messi | Nike | Rakuten, UNICEF,1 Beko2 |
Celta Vigo | Fran Escribá | Hugo Mallo | Adidas | Estrella Galicia 0,0, Abanca,1 Grupo Recalvi3 |
Eibar | José Luis Mendilibar | Asier Riesgo | Joma | AVIA, BOJ1 |
Espanyol | David Gallego | Javi López | Kelme | Riviera tháng 5 năma, InnJoo,13 #RCDE2 |
Getafe | José Bordalás | Jorge Molina | Joma | Tecnocasa Group |
Granada | Diego Martínez | Fran Rico | Nike | |
Leganés | Mauricio Pellegrino | Unai Bustinza | Joma | Betway, Laboratorios Ynsadiet1 |
Levante | Paco López | José Luis Morales | Macron | Betway |
Mallorca | Vicente Moreno | Xisco Campos | Umbro | |
Osasuna | Jagoba Arrasate | Oier Sanjurjo | Hummel | Kirolbet, Acunsa,2 Selk3 |
Real Betis | Rubi | Joaquín | Kappa | GreenEarth, Reale Seguros,2 BeSoccer3 |
Real Madrid | Zinedine Zidane | Sergio Ramos | Adidas | Fly Emirates |
Real Sociedad | Imanol Alguacil | Asier Illarramendi | Macron | Kutxabank,1 Reale Seguros2 |
Sevilla | Julen Lopetegui | Sergio Escudero | Nike | Marathonbet, EverFX3 |
Valencia | Marcelino | Daniel Parejo | Puma | bwin, Sailun Tyres2 |
Valladolid | Sergio González | Javi Moyano | Adidas | Cuatro Rayas, Integra Energía2 |
Villarreal | Javier Calleja | Bruno | Joma | Pamesa Cerámica |
Thay đổi huấn luyện viên
Đội | Huấn luyện viên đi | Lý do | Ngày rời đội | Vị trí trên BXH | Thay thế bởi | Ngày bổ nhiệm |
---|---|---|---|---|---|---|
Real Betis | Quique Setién | Đồng thuận | 19 tháng 5 năm 2019[28] | Vị trí cuối mùa trước | Rubi | 6 tháng 6 năm 2019[29] |
Alavés | Abelardo Fernández | Từ chức | 20 tháng 5 năm 2019[30] | Asier Garitano | 21 tháng 5 năm 2019[31] | |
Sevilla | Joaquín Caparrós | Hết hạn hợp đồng | 23 tháng 5 năm 2019[32] | Julen Lopetegui | 4 tháng 6 năm 2019[33] | |
Espanyol | Rubi | Chuyển sang Real Betis | 6 tháng 6 năm 2019[29] | David Gallego | 6 tháng 6 năm 2019[34] |
Bảng xếp hạng
Vị trí trên bảng xếp hạng
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Atlético Madrid (C) | 38 | 26 | 8 | 4 | 67 | 25 | +42 | 86 | Lọt vào vòng bảng Champions League |
2 | Real Madrid | 38 | 25 | 9 | 4 | 67 | 28 | +39 | 84 | |
3 | Barcelona | 38 | 24 | 7 | 7 | 85 | 38 | +47 | 79 | |
4 | Sevilla | 38 | 24 | 5 | 9 | 53 | 33 | +20 | 77 | |
5 | Real Sociedad | 38 | 17 | 11 | 10 | 59 | 38 | +21 | 62 | Lọt vào vòng bảng Europa League |
6 | Real Betis | 38 | 17 | 10 | 11 | 50 | 50 | 0 | 61 | |
7 | Villarreal | 38 | 15 | 13 | 10 | 60 | 44 | +16 | 58 | Lọt vào vòng bảng Champions League |
8 | Celta Vigo | 38 | 14 | 11 | 13 | 55 | 57 | −2 | 53 | |
9 | Granada | 38 | 13 | 7 | 18 | 47 | 65 | −18 | 46 | |
10 | Athletic Bilbao | 38 | 11 | 13 | 14 | 46 | 42 | +4 | 46 | |
11 | Osasuna | 38 | 11 | 11 | 16 | 37 | 48 | −11 | 44 | |
12 | Cádiz | 38 | 11 | 11 | 16 | 36 | 58 | −22 | 44 | |
13 | Valencia | 38 | 10 | 13 | 15 | 50 | 53 | −3 | 43 | |
14 | Levante | 38 | 9 | 14 | 15 | 46 | 57 | −11 | 41 | |
15 | Getafe | 38 | 9 | 11 | 18 | 28 | 43 | −15 | 38 | |
16 | Alavés | 38 | 9 | 11 | 18 | 36 | 57 | −21 | 38 | |
17 | Elche | 38 | 8 | 12 | 18 | 34 | 55 | −21 | 36 | |
18 | Huesca (R) | 38 | 7 | 13 | 18 | 34 | 53 | −19 | 34 | Xuống hạng chơi ở Segunda División |
19 | Valladolid (R) | 38 | 5 | 16 | 17 | 34 | 57 | −23 | 31 | |
20 | Eibar (R) | 38 | 6 | 12 | 20 | 29 | 52 | −23 | 30 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng; 5) Tổng số bàn thắng; 6) Điểm fair-play (Ghi chú: Chỉ số đối đầu chỉ được áp dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội liên quan đã được diễn ra)[35]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Kết quả
Vị trí theo vòng đấu
Bảng liệt kê vị trí của các đội sau mỗi tuần đấu. Để cập nhật bảng xếp hạng, bất kỳ trận đấu bị hoãn nào cũng không được đưa vào vòng dự kiến ban đầu, nhưng được thêm ngay vào vòng sau mà đội đã thi đấu.
Leader and UEFA Champions League group stage | |
UEFA Champions League group stage | |
UEFA Europa League group stage | |
UEFA Champions League group stage | |
Relegation to Segunda División |
Thống kê mùa giải
Cầu thủ ghi bàn hàng đầu
Thứ hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng[36] |
---|---|---|---|
1 | Lionel Messi | Barcelona | 30 |
2 | Karim Benzema | Real Madrid | 23 |
Gerard Moreno | Villarreal | ||
4 | Luis Suárez | Atlético Madrid | 21 |
5 | Youssef En-Nesyri | Sevilla | 18 |
6 | Alexander Isak | Real Sociedad | 17 |
7 | Iago Aspas | Celta Vigo | 14 |
8 | Antoine Griezmann | Barcelona | 13 |
Rafa Mir | Huesca | ||
José Luis Morales | Levante |
Cầu thủ kiến tạo hàng đầu
Thứ hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số kiến tạo[37] |
---|---|---|---|
1 | Iago Aspas | Celta Vigo | 13 |
2 | Marcos Llorente | Atlético Madrid | 11 |
3 | Yannick Carrasco | Atlético Madrid | 10 |
Toni Kroos | Real Madrid | ||
5 | Karim Benzema | Real Madrid | 9 |
Jorge de Frutos | Levante | ||
Lionel Messi | Barcelona | ||
Denis Suárez | Celta Vigo | ||
9 | Ángel Correa | Atlético Madrid | 8 |
Mikel Oyarzabal | Real Sociedad | ||
Carlos Soler | Valencia |
Giải thưởng Zamora
Danh hiệu Zamora được tờ Marca trao cho thủ môn có tỷ lệ bàn thua trong các trận đấu thấp nhất. Một thủ môn phải chơi ít nhất 28 trận từ 60 phút trở lên để đủ điều kiện nhận giải.[38][39]
Thứ hạng | Thủ môn | Câu lạc bộ | Số bàn thua | Số trận | Trung bình |
---|---|---|---|---|---|
1 | Jan Oblak | Atlético Madrid | 25 | 38 | 0.66 |
2 | Thibaut Courtois | Real Madrid | 28 | 38 | 0.74 |
3 | Yassine Bounou | Sevilla | 28 | 33 | 0.85 |
4 | Álex Remiro | Real Sociedad | 38 | 38 | 1.00 |
5 | Marc-André ter Stegen | Barcelona | 32 | 31 | 1.03 |
Hat-trick
Cầu thủ | Đội | Đối thủ | Kết quả | Ngày | Vòng đấu |
---|---|---|---|---|---|
Carlos Soler | Valencia | Real Madrid | 4–1 (H) | 8 tháng 11 năm 2020 | 9 |
Youssef En-Nesyri | Sevilla | Real Sociedad | 3–2 (H) | 9 tháng 1 năm 2021 | 18 |
Youssef En-Nesyri | Sevilla | Cádiz | 3–0 (H) | 23 January 2021 | 20 |
Rafa Mir | Huesca | Valladolid | 3–1 (A) | 29 tháng 1 năm 2021 | 21 |
Alexander Isak | Real Sociedad | Alavés | 4–0 (H) | 21 tháng 1 năm 2021 | 24 |
Gerard Moreno | Villarreal | Granada | 3–0 (A) | 3 tháng 3 năm 2021 | 29 |
Kike García | Eibar | Alavés | 3–0 (H) | 1 tháng 5 năm 2021 | 34 |
Carlos Bacca | Villarreal | Sevilla | 4–0 (H) | 16 tháng 5 năm 2021 | 37 |
Bóng của giải đấu
Ngày 15 tháng 4 năm 2019, Puma thông báo về sự hợp tác giữa họ và La Liga về việc cung cấp bóng cho giải đấu La Liga và Segunda División. Điều này chấm dứt thỏa thuận kéo dài 23 năm giữa La Liga và Nike.[40]
Lượng khán giả
VT | Đội | Tổng số | Cao | Thấp | Trung bình | Thay đổi |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Athletic Bilbao | 47.693 | 47.693 | 47.693 | 47.693 | +16,9% |
2 | Barcelona | 75.208 | 0,0% | |||
3 | Real Madrid | 60.598 | 0,0% | |||
4 | Atlético Madrid | 56.055 | 0,0% | |||
5 | Real Betis | 44.128 | 0,0% | |||
6 | Valencia | 39.566 | 0,0% | |||
7 | Sevilla | 36.105 | 0,0% | |||
8 | Real Sociedad | 22.260 | 0,0% | |||
9 | Levante | 19.667 | 0,0% | |||
10 | Espanyol | 19.064 | 0,0% | |||
11 | Valladolid | 18.848 | 0,0% | |||
12 | Celta Vigo | 17.705 | 0,0% | |||
13 | Villarreal | 16.660 | 0,0% | |||
14 | Osasuna | 14.841 | 0,0%1 | |||
15 | Alavés | 14.704 | 0,0% | |||
16 | Granada | 11.566 | 0,0%1 | |||
17 | Getafe | 10.836 | 0,0% | |||
18 | Leganés | 10.017 | 0,0% | |||
19 | Mallorca | 8.930 | 0,0%1 | |||
20 | Eibar | 4.878 | 0,0% | |||
Tổng số khán giả cả giải | 47.693 | 47.693 | 47.693 | 47.693 | +77,8% |
Cập nhật lần cuối vào ngày 16 tháng 8 năm 2019
Nguồn: World Football
Ghi chú:
1: Mùa trước chơi ở giải Segunda División.