Luton Town F.C.

câu lạc bộ bóng đá tại Luton, Anh

Câu lạc bộ bóng đá Luton Town (/ˈltən/) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp đến từ Luton, Bedfordshire, Anh, hiện nay đang thi đấu ở giải bóng đá Ngoại hạng Anh. Thành lập năm 1885, đội bóng có biệt danh là the Hatters và liên kết với Bedfordshire County Football Association. Sân nhà của câu lạc bộ là Kenilworth Road kể từ năm 1905. Lịch sử câu lạc bộ bao gồm nhiều chức vô địch, nhiều lần khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, nhiều lần lên hạng, xuống hạng và một số thành công đạt được. Thời kì hoàng kim nhất có lẽ là từ năm 1982 đến năm 1992, khi thi đấu ở cấp cao nhất nước Anh, thời đó là First Division; đội bóng chỉ có một danh hiệu lớn duy nhất, là Football League Cup năm 1988. Luton Town có kình địch lâu năm với câu lạc bộ hàng xóm Watford.

Luton Town
Tên đầy đủLuton Town Football Club
Biệt danhThe Hatters
Thành lập11 tháng 4 năm 1885; 139 năm trước (1885-04-11)
SânKenilworth Road
Sức chứa10.356[1][2]
Chủ sở hữuLuton Town Football Club 2020 Ltd[3]
Chủ tịch điều hànhDavid Wilkinson
Huấn luyện viênRob Edwards
Giải đấuGiải bóng đá Ngoại hạng Anh
2022-23EFL Championship, thứ 3 trên 24 (thăng hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Đây là câu lạc bộ đầu tiên ở miền nam nước Anh chuyển lên chuyên nghiệp, khi bắt đầu trả lương cho cầu thủ từ năm 1890 và hoàn toàn chuyên nghiệp một năm sau đó. Đội bóng gia nhập Football League trước mùa giải 1897-98, rút lui năm 1900 vì vấn đề tài chính, và gia nhập lại năm 1920. Luton lên đến First Division mùa giải 1955-56 và lần đầu tiên có trận chung kết khi thi đấu với Nottingham Forest tại Chung kết Cúp FA 1959. Sau đó đội bóng xuống hạng vào mùa giải 1959-60, và xuống thêm hai hạng nữa trong 5 năm, thi đấu ở Fourth Division từ mùa giải 1965-66. Tuy nhiên, đội đã trở lại hạng cao nhất ở mùa 1974-75. Mùa 2022-23, Luton Town đã thăng hạng lên giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa 2023–24 sau chiến thắng 6-5 trên loạt luân lưu ở trận chung kết play-off trước Coventry City, đây là lần đầu tiên đội tham dự giải đấu cao nhất nước Anh.

Nhận dạng câu lạc bộ

Luton đầu tiên mặc trang phục trắng và đen từ năm 1920 đến năm 1973.
Huy hiệu của Luton Town, 1973-87

Biệt danh của câu lạc bộ, "the Hatters", cho thấy sự kết nối lịch sử của Luton với nghề làm mũ rất thịnh hành từ thế kỉ 17.[4][5] Biệt danh ban đầu là một biến thể của những kẻ ăn cắp rơm nay rất hiếm thấy. Cổ động viên của câu lạc bộ cũng được gọi là Hatters.[6]

Câu lạc bộ có hai bảng màu khác nhau—trắng và đen (từ năm 1920), và cam, xanh hải quân và trắng (lần đầu tiên sử dụng năm 1973, và kể từ mùa giải 2015-16).

Sân vận động

Khung cảnh nhìn từ Kenilworth End năm 2007. Bên trái là Main Stand, và bên phải là Oak Road End.
Số khán giả đến sân nhà trung bình của Luton Town tại Kenilworth Road từ 1946-47 đến 2016-17. Số khán giả tăng lên khi Luton thăng hạng năm 1955 trước khi giảm xuống vào đầu thập niên 1960 khi câu lạc bộ rớt ba hạng. Lượng khán giả tăng trở lại khi câu lạc bộ thăng hạng cuối thập niên 1960 và giữa thập niên 1970, trước khi giảm xuống cùng với việc giới thiệu một sân vận động toàn chỗ ngồi năm 1986.

Sân vận động đầu tiên của Luton Town là Dallow Lane, sân cũ của Excelsior.

Cầu thủ

Tính đến 9 tháng 8 năm 2023[7][8][9][10][11][12]

Đội hình hiện tại

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM James Shea
2HV Gabriel Osho
3HV Dan Potts
4HV Tom Lockyer (đội trưởng)
5HV Mads Andersen
6TV Ross Barkley
7 Chiedozie Ogbene
8TV Luke Berry
9 Carlton Morris (đội phó)
10 Cauley Woodrow
11 Elijah Adebayo
12HV Issa Kaboré (cho mượn từ Manchester City)
13TV Marvelous Nakamba
14TV Tahith Chong
15HV Teden Mengi
SốVT Quốc giaCầu thủ
16HV Reece Burke
17TV Pelly Ruddock Mpanzu
18TV Jordan Clark
19 Jacob Brown
23TM Tim Krul
24TM Thomas Kaminski
27HV Daiki Hashioka
28TV Albert Sambi Lokonga (cho mượn từ Arsenal)
29HV Amari'i Bell (đội phó thứ 2)
30TV Andros Townsend
39TV Elliot Thorpe
45TV Alfie Doughty
TV Fred Onyedinma
Taylan Harris

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
TM Jack Walton (cho mượn tại Dundee United đến 31 tháng 5 năm 2024)
23TV Fred Onyedinma (cho mượn tại Rotherham United đến 31 tháng 5 năm 2024)
25 Joe Taylor (cho mượn tại Colchester United đến 31 tháng 5 năm 2024)
28TV Elliot Thorpe (cho mượn tại Shrewsbury Town đến 31 tháng 5 năm 2024)

Huấn luyện viên

Joe Kinnear, chụp năm 2009, là huấn luyện viên của Luton từ năm 2001 đến năm 2003.
Richard Money (ảnh năm 2007), một cầu thủ của Luton ở mùa giải 1982-83, dẫn dắt câu lạc bộ từ năm 2009 đến năm 2011.
Tính đến ngày 9 tháng 1 năm 2019. Chỉ tính các huấn luyện viên đã có ít nhất 50 trận đấu.[13][14][15]
Key: Tr = trận; T = trận thắng; H = trận hòa; B = trận thua
TênQuốc giaTừĐếnTrTHB% Thắng
McCartney, JohnJohn McCartney  Scotland14 tháng 9 năm 192721 tháng 12 năm 1929&0000000000000151000000151&000000000000005700000057&000000000000003800000038&0000000000000056000000560&000000000000003770000037,7
Kay, GeorgeGeorge Kay  England23 tháng 12 năm 192913 tháng 5 năm 1931&000000000000007100000071&000000000000002900000029&000000000000001600000016&0000000000000026000000260&000000000000004079999940,8
Wightman, HaroldHarold Wightman  England1 tháng 6 năm 19319 tháng 10 năm 1935&0000000000000198000000198&000000000000008500000085&000000000000004900000049&0000000000000064000000640&000000000000004289999942,9
Liddell, NedNed Liddell  England13 tháng 8 năm 193626 tháng 2 năm 1938&000000000000007900000079&000000000000004200000042&000000000000001100000011&0000000000000026000000260&000000000000005320000053,2
Duncan, DallyDally Duncan  Scotland13 tháng 6 năm 194716 tháng 10 năm 1958&0000000000000503000000503&0000000000000192000000192&0000000000000133000000133&00000000000001780000001780&000000000000003820000038,2
Bartram, SamSam Bartram  England18 tháng 7 năm 196014 tháng 6 năm 1962&000000000000009500000095&000000000000003500000035&000000000000001800000018&0000000000000042000000420&000000000000003679999936,8
Harvey, BillBill Harvey  England24 tháng 7 năm 196221 tháng 11 năm 1964&0000000000000121000000121&000000000000003700000037&000000000000002600000026&0000000000000058000000580&000000000000003060000030,6
Martin, GeorgeGeorge Martin  Scotland16 tháng 2 năm 19653 tháng 11 năm 1966&000000000000008200000082&000000000000003400000034&000000000000001600000016&0000000000000032000000320&000000000000004150000041,5
Brown, AllanAllan Brown  Scotland4 tháng 11 năm 196617 tháng 12 năm 1968&0000000000000111000000111&000000000000005600000056&000000000000002400000024&0000000000000031000000310&000000000000005050000050,5
Stock, AlecAlec Stock  England20 tháng 12 năm 196827 tháng 4 năm 1972&0000000000000172000000172&000000000000007100000071&000000000000005600000056&0000000000000045000000450&000000000000004129999941,3
Haslam, HarryHarry Haslam  England4 tháng 5 năm 197223 tháng 1 năm 1978&0000000000000275000000275&0000000000000110000000110&000000000000006900000069&0000000000000096000000960&000000000000004000000040,0
Pleat, DavidDavid Pleat  England24 tháng 1 năm 197816 tháng 5 năm 1986&0000000000000393000000393&0000000000000158000000158&0000000000000108000000108&00000000000001270000001270&000000000000004020000040,2
Harford, RayRay Harford  England16 tháng 6 năm 19873 tháng 1 năm 1990&0000000000000133000000133&000000000000005100000051&000000000000003400000034&0000000000000048000000480&000000000000003829999938,3
Ryan, JimJim Ryan  Scotland11 tháng 1 năm 199013 tháng 5 năm 1991&000000000000006300000063&000000000000001800000018&000000000000001600000016&0000000000000029000000290&000000000000002860000028,6
Pleat, DavidDavid Pleat  England7 tháng 6 năm 199111 tháng 6 năm 1995&0000000000000207000000207&000000000000005500000055&000000000000007000000070&0000000000000082000000820&000000000000002660000026,6
Lawrence, LennieLennie Lawrence  England21 tháng 12 năm 19954 tháng 7 năm 2000&0000000000000250000000250&000000000000009000000090&000000000000006600000066&0000000000000094000000940&000000000000003600000036,0
Kinnear, JoeJoe Kinnear  Ireland8 tháng 2 năm 200123 tháng 5 năm 2003&0000000000000122000000122&000000000000005600000056&000000000000002800000028&0000000000000038000000380&000000000000004589999945,9
Newell, MikeMike Newell  England23 tháng 6 năm 200315 tháng 3 năm 2007&0000000000000200000000200&000000000000008300000083&000000000000004900000049&0000000000000068000000680&000000000000004150000041,5
Harford, MickMick Harford  England16 tháng 1 năm 20081 tháng 10 năm 2009&000000000000009100000091&000000000000002500000025&000000000000002900000029&0000000000000037000000370&000000000000002750000027,5
Money, RichardRichard Money  England30 tháng 10 năm 200928 tháng 3 năm 2011&000000000000008300000083&000000000000004500000045&000000000000002100000021&0000000000000017000000170&000000000000005420000054,2
Brabin, GaryGary Brabin  England28 tháng 3 năm 201131 tháng 3 năm 2012&000000000000006200000062&000000000000002900000029&000000000000002200000022&0000000000000011000000110&000000000000004679999946,8
Still, JohnJohn Still  England26 tháng 2 năm 201317 tháng 12 năm 2015&0000000000000148000000148&000000000000006900000069&000000000000003800000038&0000000000000041000000410&000000000000004660000046,6
Jones, NathanNathan Jones  Wales6 tháng 1 năm 20169 tháng 1 năm 2019&0000000000000170000000170&000000000000008700000087&000000000000004600000046&0000000000000037000000370&000000000000005120000051,2

Danh hiệu

League

Cup

Ghi chú

A. ^ Câu lạc bộ duy nhất ở miền Nam nước Anh ở Football League thời điểm đó là Woolwich Arsenal.
B. ^ Được tính bằng cách cộng tất cả số khán giả sân nhà của mùa giải 2014-15 để tính tổng khán giả (200,157) và chia cho số trận đấu sân nhà (23) với kết quả trung bình 8.702. Số khán giả lấy từ tường thuật của BBC và thống kê Soccerbase.[16]
C. ^ Được tính bằng cách cộng tất cả số khán giả sân nhà của mùa giải 2013-14 để tính tổng khán giả (169,906) và chia cho số trận đấu sân nhà (23) với kết quả trung bình 7.387. Số khán giả lấy từ tường thuật của BBC và thống kê Soccerbase.[17]
D. ^ Trước khi khởi đầu mùa giải 2004-05, Football League thay đổi cấu trúc nên First Division trở thành Football League Championship. Ngoài ra SecondThird Divisions lần lượt trở thành Leagues OneTwo.
E. ^ Khi thành lập kể từ mùa giải 1992-93, FA Premier League trở thành hạng cao nhất của bóng đá Anh; First, SecondThird Divisions lần lượt trở thành cấp thứ hai, ba và bốn.

Tham khảo

Sách

Liên kết ngoài

Nghe bài viết này
(2 parts, 36 phút)
  1. Part 2
Các tệp âm thanh này được tạo từ bản phiên bản sửa đổi bài viết ngày
Lỗi: không cung cấp được ngày tháng
và không phản ánh các chỉnh sửa tiếp theo.

Bản mẫu:Luton Town F.C.

Bản mẫu:Luton