Málaga CF

Málaga Club de Fútbol (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈmalaɣa ˈkluβ ðe ˈfuðβol], Câu lạc bộ bóng đá Málaga), hoặc đơn giản là Málaga, là một đội bóng đá Tây Ban Nha có trụ sở tại Málaga, Tây Ban Nha. Đội đang chơi ở Segunda División, giải hạng hai của bóng đá Tây Ban Nha.

Málaga
Tên đầy đủMálaga Club de Fútbol, S.A.D.
Biệt danhLos Albicelestes (Trắng và xanh da trời)
Los Blanquiazules (The White and Blues)
Los Boquerones (Cá cơm)
Thành lậpngày 25 tháng 5 năm 1948; Lỗi: Tham số đầu tiên không thể được phân tích như một ngày hoặc thời gian. (ngày 25 tháng 5 năm 1948)
với tên gọi Club Atlético Malagueño
SânLa Rosaleda
Sức chứa30.044[1]
Chủ sở hữuAbdullah Al Thani
Chủ tịchJosé María Muñoz
Huấn luyện viên trưởngSergio Pellicer
Giải đấuSegunda División
2021–22Segunda División, thứ 18 trên 22
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Họ vô địch UEFA Intertoto Cup vào năm 2002 và lọt vào Cúp UEFA mùa giải sau đó, đi đến vòng tứ kết. Họ cũng lọt vào UEFA Champions League 2012-13, giải đấu mà họ đã đi đến vòng tứ kết. Kể từ tháng 6 năm 2010, chủ sở hữu của câu lạc bộ là nhà đầu tư người Qatar Abdullah ben Nasser Al Thani.

Thành tích

Trong nước

  • Segunda División
    • Vô địch (1): 1998–99
  • Segunda División B
    • Vô địch (1): 1997–98
  • Tercera División
    • Vô địch (1): 1994–95

Quốc tế

Đội hình hiện tại

Tính đến ngày 21 tháng 1 năm 2023[2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Manolo Reina
2 Arvin Appiah (on loan from Almería)
3HV Javi Jiménez
4HV Unai Bustinza
5HV Juande
6TV Ramón
7 Lago Junior
8TV Luis Muñoz (đội trưởng)
9 Fran Sol (cho mượn từ Dynamo Kyiv)
10TV Aleix Febas
11TV Álex Gallar
12 Pablo Chavarría
13TM Rubén Yáñez
15HV Lumor
16HV Genaro Rodríguez
17HV Julián Delmás
18TV Alfred N'Diaye
SốVT Quốc giaCầu thủ
19TV Jozabed
20HV Esteban Burgos
21TV Fran Villalba (cho mượn từ Sporting Gijón)
22HV Jonás Ramalho
23HV Alberto Escassi (Đội trưởng (bóng đá)#Đội phó)
24 Rubén Castro
27HV Víctor Olmo
28TV Issa Fomba
29 Loren Zúñiga
31HV Andrés
32HV Moussa Diarra
34TV Haitam Abaida
35HV Diego Murillo
37HV Bilal Ouacharaf
39TV Cristian
40TV Juanmita

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
TV Kevin (tại Gil Vicente đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)[3]
TV David Larrubia (tại Mérida đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)[4]
SốVT Quốc giaCầu thủ
TV Dani Lorenzo (tại Mérida đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)[5]
TV Roberto (tại Barcelona B đến ngày 30 tháng 6 năm 2023)[6]

Tham khảo

Liên kết ngoài