Minh Thụy

tướng lĩnh nhà Thanh

Minh Thụy (chữ Hán: 明瑞, tiếng Mãn: ᠮᡳᠩᡧᡠᡳ, Möllendorff: mingšui, 1736 - 1768), tự Quân Đình (筠亭), là Tướng lĩnh nhà Thanh dưới thời Càn Long trong lịch sử Trung Quốc.

Minh Thụy
Thụy hiệuQuả Liệt (果烈)
Binh nghiệp
Nguyện trung thànhnhà Thanh
Tham chiến
Thông tin cá nhân
Sinh1736
Mất
Thụy hiệu
Quả Liệt (果烈)
Ngày mất
1768
Nơi mất
Pyin U Lwin
Nguyên nhân mất
treo cổ
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụ
Phó Văn
Anh chị em
Khuê Lâm
Chức quanBinh bộ Thượng thư, Tổng đốc Vân Quý
Nghề nghiệpchính khách
Quốc tịchnhà Thanh
Kỳ tịchTương Hoàng kỳ (Mãn)

Thân thế

Ông xuất thân thuộc đại gia tộc Sa Tế Phú Sát thị, thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Tổ tiên của Minh Thuỵ là Vượng Cát Nỗ (旺吉努), từng dấy binh tùy tùng cho Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, lập được quân công. Cao tổ phụ Cáp Thập Truân (哈什屯) làm Đại thần Nghị chính triều Thuận Trị Đế, tằng tổ phụ của là Mễ Tư Hàn, dưới thời Khang Hi làm đến Thượng thư bộ Hộ, Nghị chính đại thần, tổ phụ là Sát Cáp Nhĩ Tổng quản Lý Vinh Bảo, con trai thứ tư của Mễ Tư Hàn, thê tử là Giác La thị. Phụ thân của ông là Phó Văn, đồng thời ông là cháu của Đại học sĩ Phó HằngHiếu Hiền Thuần Hoàng hậu.

Quan lộ

Năm Càn Long thứ 21 (1756), ông dẹp loạn A Mục Nhĩ Tát Nạp có công, được phong làm Hộ bộ Thị lang, Tham tán đại thần, nhận tước Nhất đẳng Thừa ân Nghị Dũng công. Năm thứ 24 (1759), ông thu phục Hoắc Tập Chiêm có công, được ban Song nhãn Hoa linh, gia phong Vân Kỵ uý thế chức. Ảnh của ông được Càn Long Đế đem treo vào Tử Quang Các. Đồng thời nhậm Đô thống Hán quân Chính Bạch kỳ. Năm thứ 27 (1762), tháng 11, ông nhậm chức Tướng quân Y Lê, gia tiến Kỵ Đô uý thế chức. Năm thứ 31 (1766), tháng 11, ông lại nhậm chức Tướng quân Y Lê, rồi sau đó nhận chức Tổng đốc Vân Quý.

Năm thứ 32 (1767), ngày 31 tháng 3, ông nhậm chức Binh bộ Thượng thư, đem quân chinh phạt Miến Điện. Năm thứ 33 (1768), ông bị quân Miến Điện bao vây, lại đang bị thương. Chỉ có một nhóm nhỏ quân Thanh tìm cách phá được vòng vây chạy thoát. Mặc dù có thể tẩu thoát cùng nhóm này, nhưng ông quyết định cắt bím tóc gửi về cho Hoàng đế làm minh chứng cho sự trung thành của mình, rồi treo cổ tự sát. Ông chết, con của anh ông nhận tập tước.

Lịch sử đánh giá

  • Trịnh Quang Ứng

Gia quyến

  • Phụ thân: Phó Văn, Nhất đẳng Thừa Ân công.
    • Anh: Khuê Lâm, Nhất đẳng Thừa Ân công, Thành Đô Tướng quân, Tham tán đại thần. Con gái là Đích Phúc tấn của Dĩ cách Khắc Cần Quận vương Hằng Cẩn.
    • Chị em gái:
      • Đích Phúc tấn của Dự Lương Thân vương Tu Linh.
      • Đích Phúc tấn của Thuận Thừa Cung Quận vương Thái Phỉ Anh A.
      • Đích Phu nhân của An vương phủ Phụ quốc công Kỳ Côn.
  • Thê thiếp:
    • Đích thê: không rõ
    • Kế thê: Đông Giai thị (佟佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Lam kỳ, con gái Đô thống, Hình bộ Thượng thư Lam Bái (藍拜), chị họ là Kế phúc tấn của Di Thân vương Hoằng Hiểu.
  • Con trai: không có con, nhận nuôi Huệ Luân, sau thăng Nhất đẳng Thành Gia Nghị Dũng công, Tương Lam kỳ Hộ quân Thống lĩnh.
    • Cháu nội: Bác Khải Đồ, Nhất đẳng Thành Gia Nghị Dũng công, Lĩnh thị vệ Nội đại thần, Thượng thư Lý Phiên viện.
      • Tằng tôn: Cảnh Thọ, Cố Luân Ngạch phò, Nhất đẳng Thành Gia Nghị Dũng công, Cố mệnh Bát đại thần.
      • Tằng tôn nữ:
        • Đích Phu nhân của Thận vương phủ Trấn quốc công Tái Cương.
        • Đích Phu nhân của Hòa vương phủ Mẫn Khác Bối tử Tái Dung.
        • Đích Phu nhân của Dự vương phủ Trấn quốc Tướng quân Nghĩa Bảo - con trai Dự Hậu Thân vương Dụ Toàn.
        • Kế Phu nhân của Túc vương phủ Trấn quốc Tướng quân Hằng Linh - cháu nội của Túc Cung Thân vương Vĩnh Tích, con trai thứ trưởng của Bất nhập Bát phân Phụ quốc công Kính Đôn.
        • Đích Phu nhân của Thành vương phủ Phụ quốc Tướng quân Dịch Lôi - cháu nội của Thành Triết Thân vương Vĩnh Tinh, con trai thứ hai của Trấn quốc Tướng quân Miên Tấn.
        • Đích Phu nhân của Duệ vương phủ Phụ quốc Tướng quân Sùng Thọ - cháu nội của Duệ Cung Thân vương Thuần Dĩnh, con trai thứ tư của Trấn quốc Tướng quân Hi Ân.
    • Cháu nội gái: Đích Phu nhân của Lý vương phủ Dĩ cách Phụ quốc công Dịch Hạo.

Tham khảo