Radioactive (bài hát của Imagine Dragons)

"Radioactive" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Imagine Dragons nằm trong EP đầu tay chính thức của họ Continued Silence (2012) cũng như album phòng thu đầu tay của nhóm, Night Visions (2012). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 29 tháng 10 năm 2012 bởi KidinaKorner và Interscope Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Josh Mosser và tất cả bốn thành viên của Imagine Dragons (Ben McKee, Daniel Platzman, Dan Reynolds và Wayne Sermon) với Alex da Kid, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó. Được đánh giá là một trong những bản nhạc chịu ảnh hưởng từ âm nhạc điện tử nhiều nhất cũng như tăm tối nhất từ Night Visions (tương tự như "Demons"), "Radioactive" là một bản electronic rockalternative rock kết hợp với những yếu tố từ dubstep mang nội dung liên quan đến chủ đề tận thế và cách mạng, trong đó đề cập về nhận thức xung quanh việc thế giới đang dần trở nên khác biệt và cảm giác tự do từ việc làm một điều gì đó mới mẻ. Một bản phối lại của bài hát, với sự tham gia góp giọng từ Kendrick Lamar, cũng được phát hành.

"Radioactive"
Bài hát của Imagine Dragons từ album Night Visions
Mặt B"It's Time" (Bastille phối lại)
Phát hành29 tháng 10 năm 2012 (2012-10-29)
Định dạng
Thu âmTháng 11, 2011 – Tháng 4, 2012
Thể loại
Thời lượng3:07
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtAlex da Kid
Mẫu âm thanh
Imagine Dragons -"Radioactive"
Video âm nhạc
"Radioactive" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Radioactive" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát, chất giọng nội lực của Reynolds cũng như quá trình sản xuất nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ album. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn rock xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 56, và chiến thắng một giải sau. Nhờ vào tần suất xuất hiện liên tục trong nhiều trailer và quảng cáo thương mại khác nhau, "Radioactive" đã trở thành một hit ngủ quên với việc đứng đầu bảng xếp hạng ở Thụy Điển và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Canada, Đức, New Zealand, Na Uy và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của nhóm vươn đến top 5, đồng thời nắm giữ cương vị là đĩa đơn trị vì lâu nhất tại đây với 87 tuần. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 15 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Radioactive" được đạo diễn bởi Syndrome, trong đó tập trung khai thác câu chuyện của một người phụ nữ bí ẩn (do Alexandra Daddario thủ vai) đang thực hiện nhiệm vụ giải cứu Imagine Dragons khỏi sự nguy hiểm từ một đầu trường rối nham hiểm dưới lòng đất của một người đàn ông (do Lou Diamond Phillips thủ vai). Nó đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2013 cho Video Rock xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Jimmy Kimmel Live!, Late Night with Jimmy Fallon, Late Show with David Letterman, Saturday Night Live, The Tonight Show with Jay Leno và giải Grammy lần thứ 56, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Imagine Dragons, "Radioactive" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như "Weird Al" Yankovic, Taylor Swift, Jason Derulo, Lady AntebellumPentatonix, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Arrow, Graceland, The Host, True BloodThe Vampire Diaries.

Danh sách bài hát

Tải kĩ thuật số

  1. "Radioactive" – 3:07

Đĩa CD tại Đức[1]

  1. "Radioactive" – 3:07
  2. "It's Time" (Bastille phối lại) - 3:30

Tải kĩ thuật số (phối lại)[2]

  1. "Radioactive" (hợp tác với Kendrick Lamar) – 4:42

Xếp hạng

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2012)Vị trí
Sweden (Sverigetopplistan)[35]72
Bảng xếp hạng (2013)Vị trí
Australia (ARIA)[36]20
Austria (Ö3 Austria Top 40)[37]14
Canada (Canadian Hot 100)[38]9
Denmark (Tracklisten)[39]30
Germany (Official German Charts)[40]9
New Zealand (Recorded Music NZ)[41]7
Norway (VG-lista)[42]10
Sweden (Sverigetopplistan)[43]15
Switzerland (Schweizer Hitparade)[44]24
UK Singles (Official Charts Company)[45]30
US Billboard Hot 100[46]3
US Adult Top 40 (Billboard)[47]10
US Alternative Songs (Billboard)[48]1
US Pop Songs (Billboard)[49]7
US Hot Rock Songs (Billboard)[50]1
Worldwide (IFPI)[51]7
Bảng xếp hạng (2014)Vị trí
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[52]31
Canada (Canadian Hot 100)[53]77
Italy (FIMI)[54]60
US Billboard Hot 100[55]57
US Hot Rock Songs (Billboard)[56]9

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Singles (Official Charts Company)[57]143
US Billboard Hot 100[58]142
US Alternative Songs (Billboard)[59]6

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[60]5× Bạch kim350.000^
Áo (IFPI Áo)[61]Bạch kim30.000*
Bỉ (BEA)[62]Vàng15.000*
Canada (Music Canada)[63]Kim cương0*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[64]Vàng15.000^
Đức (BVMI)[65]5× Vàng1.250.000
Ý (FIMI)[66]3× Bạch kim150.000
México (AMPROFON)[67]Bạch kim60.000*
New Zealand (RMNZ)[68]5× Bạch kim75.000*
Na Uy (IFPI)[69]2× Bạch kim20.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[70]Bạch kim40.000
Thụy Điển (GLF)[71]6× Bạch kim120.000
Thụy Sĩ (IFPI)[72]Bạch kim30.000^
Anh Quốc (BPI)[73]2× Bạch kim1.200.000
Hoa Kỳ (RIAA)[74]Kim cương10.000.000
Venezuela (APFV)[75]Bạch kim10.000^ 
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[64]4× Bạch kim7.200.000^
Na Uy (IFPI)[76]5× Bạch kim9.000.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[77]Bạch kim8.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài