Sami Khedira

Sami Khedira (phát âm tiếng Đức: [ˈsami keˈdiːʁa]; tiếng Ả Rập: سامي خضيرة‎; sinh ngày 4 tháng 4 năm 1987 ở Stuttgart) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự.[4]

Sami Khedira
Khedira với Đức năm 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủSami Khedira[1]
Ngày sinh4 tháng 4, 1987 (37 tuổi)[2]
Nơi sinhStuttgart, Tây Đức
Chiều cao1,89 m (6 ft 2+12 in)[3]
Vị tríTiền vệ phòng ngự
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
1992–1995TV Oeffingen
1995–2004VfB Stuttgart
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
2004–2006VfB Stuttgart II21(1)
2006–2010VfB Stuttgart98(14)
2010–2015Real Madrid102(6)
2015–2021Juventus99(21)
2021Hertha BSC9(0)
Tổng cộng329(42)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2003–2004Đức U1710(2)
2007–2009Đức U2115(5)
2009–2018Đức77(7)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Đức
FIFA World Cup
Vô địchBrasil 2014
Vị trí thứ baNam Phi 2010
UEFA Euro
Huy chương đồng – vị trí thứ baBa Lan-Ukraina 2012
UEFA European Under-21 Championship
Vô địchThụy Điển 2009
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Sự nghiệp

Stuttgart

Trước khi gia nhập đội trẻ Stuttgart vào năm 1995, anh chơi ở TV Oeffingen. Trong tháng đầu tiên của mùa giải 2006-07, anh được huấn luyện viên Stuttgart vào lúc đó là Armin Veh triệu tập lên đội một. Trận ra mắt của anh là vào ngày 1 tháng 10 năm 2006 gặp Hertha BSC Berlin. Anh ghi 2 bàn đầu tiên vào ngày 29 tháng 10 trong trận thắng Schalke 04. Vào ngày 29 tháng 1 năm 2007 anh ký hợp đồng chuyên nghiệp với Stuttgart có thời hạn đến tháng 6 năm 2009.[5]

Vào ngày 9 tháng 7 năm 2008, anh gia hạn hợp đồng tới mùa hè 2011.[6]

Real Madrid

Ngày 30 tháng 7 năm 2010, Khedira đã chuyển đến Real Madrid với mức phí chuyển nhượng không được tiết lộ.[7] Tuy nhiên, ước tính mức phí là khoảng 14 triệu euro.[8] Anh có trận đấu đầu tiên cho Real Madrid vào ngày 13 tháng 8 năm 2010 trong trận giao hữu với Bayern München, trận đấu mà Real đã giành thắng lợi 4-2 sau những loạt sút luân lưu.[9]

Trận đấu đầu tiên của Khedira tại La Liga là khi anh được tung vào sân thay cho Álvaro Arbeloa ở phút 62 trận hoà 0-0 với Mallorca ngày 29 tháng 8.[10]

Juventus

Mùa giải 2015/2016 anh chuyển qua khoác áo Juventus. Ở đây anh được giao vị trí tiền vệ trung tâm. Với khả năng phòng ngự cùng kĩ thuật kiểm soát bóng anh chính là một trong những tân binh chất lượng cho Juventus sau khi Tevez, Pirlo, Vidal ra đi

Hertha BSC

Vào ngày 1 tháng 2 năm 2021, Khedira trở lại Bundesliga, ký hợp đồng với Hertha BSC.Vào ngày 5 tháng 2 năm 2021, anh ra mắt trong trận thua 0-1 trước Bayern Munich. Vào ngày 19 tháng 5 năm 2021, anh tuyên bố sẽ giải nghệ vào cuối mùa giải 2020–21.

Thi đấu quốc tế

Tiền vệ Khedira đã có 30 lần xuất hiện trong các cấp độ đội trẻ của Đức, từng là thành viên đội U21, là đội trưởng ở giải Vô địch U21 châu Âu 2009, giải đấu mà Đức vô địch.

Khedria có trận ra mắt cho đội tuyển quốc gia Đức vào ngày 5 tháng 9 năm 2009 trong trận giao hữu gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Phi. Anh vào sân ở phút 73 thay Simon Rolfes.[11]

Khedira đã được huấn luyện viên Joachim Löw chọn vào danh sách 23 cầu thủ Đức tham dự World Cup 2010 tại Nam Phi.[12] Anh cũng là người ghi bàn thắng cuối cùng của đội tuyển Đức tại giải đấu này, ấn định chiến thắng 3-2 trong trận tranh huy chương đồng với Uruguay vào ngày 10 tháng 7 năm 2010.[13]

Năm 2014, anh cùng đội tuyển Đức giành chức vô địch lần thứ tư sau khi vượt qua Argentina ở trận chung kết.

Anh tiếp tục được triệu tập tham dự World Cup 2018 diễn ra tại Nga, tuy nhiên đội tuyển Đức trở thành nhà cựu vô địch sau khi thất bại 0-2 trước Hàn Quốc ở lượt trận cuối vòng bảng. Sau giải đấu đó, Sami Khedira chính thức chia tay đội tuyển quốc gia sau 9 năm gắn bó, tổng cộng anh đã thi đấu 77 trận và ghi được 7 bàn thắng.

Cuộc sống

Bố anh là người Tunisia và mẹ anh là người Đức.[14] Em trai của Sami là Rani chơi cho đội trẻ Stuttgart và là thành viên đội U15 Đức.[15]

Danh hiệu

VfB Stuttgart

Real Madrid

Juventus

Đội U21 Đức

Đội tuyển Quốc gia Đức

+ Vô địch: 2014

+ Hạng ba: 2010

Cá nhân

  • UEFA European Championship Team of the Tournament (Tiền vệ): 2012
  • Huân chương Công trạng Baden-Württemberg: 2016

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 5 tháng 5 năm 2018

Câu lạc bộGiải đấuCúp quốc giaChâu lụcKhácTổng cộngRef.
Câu lạc bộGiải đấuMùa giảiTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
ĐứcLeagueDFB-PokalChâu Âu1Khác2Tổng cộng
Stuttgart IIRegionalliga Süd2004–055050[17]
2005–067070[18]
2006–079191[19]
Tổng cộng Stuttgart II211211
StuttgartBundesliga2006–0722440264[19]
2007–08241405010341[20][21]
2008–092772081378[22][23]
2009–102522180353[24]
Tổng cộng Stuttgart98141212111013216
Tây Ban NhaGiải đấuCopa del ReyChâu Âu3Khác4Tổng cộngRef.
Real MadridLa Liga2010–112507080400[25]
2011–12282418120424
2012–132536111020444
2013–141310050181
2014–15110302010170
Tổng cộng Real Madrid1026202341501619
ÝGiải đấuCoppa ItaliaChâu Âu3Khác4Tổng cộngRef.
JuventusSerie A2015–16205104000255[26]
2016–173153011010465[26]
2017–18269308010389[26]
Tổng cộng Juventus7719702302010919
Tổng cộng sự nghiệp298403937828042345

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

#Thời gianĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.10 tháng 7 năm 2010Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi  Uruguay
3–2
3-2World Cup 2010
2.22 tháng 6 năm 2012PGE Arena, Gdańsk, Ba Lan  Hy Lạp
2–1
4-2Euro 2012
3.6 tháng 2 năm 2013Stade de France, Saint-Denis, Pháp  Pháp
2–1
2-1Giao hữu
4.11 tháng 10 năm 2013Sân vận động RheinEnergie, Köln, Đức  Cộng hòa Ireland
1–0
3-0Vòng loại World Cup 2014
5.8 tháng 7 năm 2014Mineirão, Belo Horizonte, Brasil  Brasil
5–0
7-1World Cup 2014
6.11 tháng 10 năm 2016Niedersachsenstadion, Hannover, Đức  Bắc Ireland
2–0
2-0Vòng loại World Cup 2018
7.11 tháng 11 năm 2016Sân vận động San Marino, Serravalle, San Marino  San Marino
1–0
8-0Vòng loại World Cup 2018

Tham khảo

Liên kết ngoài