Sao chổi Halley
Sao chổi Halley /ˈhæli/ (tên định danh chính thức: 1P/Halley)[2] là một sao chổi được đặt tên theo nhà thiên văn học người Anh Edmund Halley, là một sao chổi quỹ đạo ngắn có thể nhìn thấy cứ mỗi 75 đến 79 năm.[2][10][11][12] Nó là sao chổi nổi tiếng nhất trong các sao chổi theo chu kỳ. Dù trong mỗi thế kỷ đều có nhiều sao chổi có chu kỳ dài xuất hiện với độ sáng và ngoạn mục hơn nhưng sao chổi Halley là một ngôi sao chổi chu kỳ ngắn có thể thấy rõ bằng mắt thường và do đó, là sao chổi có thể nhìn thấy bằng mắt thường chắc chắn có thể trở lại trong một đời người.[13] Sao chổi Halley xuất hiện lần cuối bên trong Hệ Mặt Trời vào năm 1986, và sẽ xuất hiện trở lại vào giữa năm 2061.[14]
Sao chổi Halley vào ngày 8 tháng 3 năm 1986 | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Tiền sử (quan sát) Edmund Halley (công nhận tính tuần hoàn) |
Ngày phát hiện | 1758 (lần cận nhật được dự đoán đầu tiên) |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 17 tháng 2 năm 1994 (2.449.400,5) | |
Điểm viễn nhật | 35,082 AU |
Điểm cận nhật | 0,586 AU (lần cận nhật gần đây: 9 tháng 2 năm 1986) (lần cận nhật tiếp theo: 28 tháng 7 năm 2061)[1] |
17,834 AU | |
Độ lệch tâm | 0,967 14 |
75,32 năm | |
38,38° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 162,26° |
58,42° | |
28 tháng 7 năm 2061 [1] | |
111,33° | |
Trái Đất MOID | 0,0638 AU (9,54 triệu km) |
TJupiter | -0,605 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 15 km × 8 km[3] |
Đường kính trung bình | 11 km[2] |
Khối lượng | 2,2×1014 kg[4] |
Mật độ trung bình | 0,6 g/cm3 (trung bình)[5] 0,2–1,5 g/cm3 (est.)[6] |
~0.002 km/s | |
2,2 ngày (52,8 giờ) (?)[7] | |
Suất phản chiếu | 0,04 [8] |
28,2 (vào năm 2003)[9] | |
Lịch sử quan sát sao chổi Halley
Chu kỳ sao chổi Halley
Theo thuyết Newton, một số sao chổi quay chung quanh Mặt trời trên những quỹ đạo hình ellip. Nhà thiên văn học Edmund Halley, người Anh (thế kỷ thứ 17-18) áp dụng định luật Newton để tính quỹ đạo cho biết là các sao chổi hiện ra những năm 1531, 1607 và 1682, có quỹ đạo giống nhau và chỉ là một thiên thể. Cứ khoảng 74-76 năm thì sao chổi lại quay trở lại gần Mặt trời và được nhìn thấy từ Trái Đất. Ông tiên đoán là sao chổi này sẽ trở lại năm 1758.[15]
Đúng hôm lễ Giáng sinh năm đó, sao chổi hiện lên bầu trời, nhưng tiếc thay ông đã mất trước và không được biết là tiên đoán của ông được xác minh. Sao chổi này được đặt tên là sao chổi Halley để ghi nhớ thành tích khoa học của ông.
Quỹ đạo
Sao chổi Halley chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời, hình elip dẹt, điểm cận nhật 90 triệu km, giữa Sao Thủy và Sao Kim với tốc độ 54,3 km/s, điểm viễn nhật 5 tỷ 295 triệu km, xa hơn Hải Vương tinh (4,5 tỷ km) với tốc độ 0,91 km/s.
Hình ảnh
Tham khảo
Thư mục
- Gore, Rick (tháng 12 năm 1986). “Halley's Comet '86”. National Geographic. 170 (6): 758–785. ISSN 0027-9358. OCLC 643483454.
- Lancaster-Brown, Peter (1985). Halley & His Comet. Blandford Press. ISBN 0-7137-1447-6.
- Needham, Joseph (1959). “Comets, meteors, and meteorites”. Science and Civilisation in China: Volume 3, Mathematics and the Sciences of the Heavens and the Earth. Cambridge University Press. tr. 430–433. ISBN 978-0-521-05801-8.
- Sagan, Carl; Druyan, Ann (1985). Comet. Random House. ISBN 0-394-54908-2.
Liên kết ngoài
- Synopsis of the Astronomy of Comets (1706 reprint of Halley's 1705 paper)
- Halley's nucleus by Giotto spacecraft (ESA link)
- Image of Halley in 1986 by Giotto spacecraft (NASA link)
- cometography.com
- 1P/Halley at CometBase database
- seds.org
- Orbital simulation from JPL (Java) / Ephemeris
- Donald Keith Yeomans, "Great Comets in History"
- A brief history of Halley's Comet (Ian Ridpath)
- Photographs of 1910 approach taken from the Lick Observatory from the Lick Observatory Records Digital Archive, UC Santa Cruz Library's Digital Collections Lưu trữ 20 tháng 5 2019 tại Wayback Machine