Sorry (bài hát của Justin Bieber)

(Đổi hướng từ Sorry (Justin Bieber song))

"Sorry" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Justin Bieber nằm trong album phòng thu thứ tư của anh, Purpose (2015). Nó được phát hành vào ngày 22 tháng 10 năm 2015 như là đĩa đơn thứ hai trích từ album Def Jam Recordings. Bài hát được đồng viết lời bởi Bieber, Julia Michaels, Justin Tranter với những nhà sản xuất nó Skrillex và BloodPop, đồng thời cũng là những cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của anh và tham gia vào công đoạn sáng tác cho hầu hết những tác phẩm từ Purpose. "Sorry" là một bản dancehall-pop, tropical housemoombahton mang nội dung đề cập đến lời xin lỗi của một chàng trai đối với người yêu của mình, trong đó anh mong nhận được sự tha thứ để quay lại và chuộc lại những lỗi lầm trong quá khứ, đã thu hút nhiều sự phỏng đoán từ giới truyền thông về việc có liên quan đến người bạn trai cũ của nữ ca sĩ Selena Gomez. Đây là một trong bốn tác phẩm đánh dấu sự hợp tác chung giữa Skrillex và BloodPop cho Purpose (bên cạnh "I'll Show You", "The Feeling" và "Children"), cũng như một số bài hát khác được cả hai thực hiện cho album nhưng không sản xuất với nhau.

"Sorry"
Bài hát của Justin Bieber từ album Purpose
Phát hành22 tháng 10 năm 2015 (2015-10-22)
Định dạng
Thu âm2015
Thể loại
Thời lượng3:20
Hãng đĩaDef Jam
Sáng tác
  • Justin Bieber
  • Julia Michaels
  • Justin Tranter
  • Sonny Moore
  • Michael Tucker
Sản xuất
Video âm nhạc
"Sorry" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Sorry" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn và quá trình sản xuất nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ album. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2016 cho Bài hát xuất sắc nhất. "Sorry" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Đan Mạch, Ireland, Hà Lan, New Zealand, Bồ Đào Nha, Slovakia, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Bỉ, Phần Lan, Pháp, Đức, Ý, Na Uy và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của Bieber tại đây, và chỉ bị thay thế đĩa đơn tiếp theo của anh "Love Yourself", giúp nam ca sĩ trở thành một trong những nghệ sĩ hiếm hoi trong lịch sử làm được điều này.

Video ca nhạc cho "Sorry" được đạo diễn bởi Parris Goebel và nằm trong chuỗi những video được phát hành để quảng bá album "Purpose: The Movement", trong đó bao gồm những cảnh nhiều vũ công nhảy múa dưới phông nền trắng. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2016 cho Video của nămVideo Pop xuất sắc nhất. Bieber đã trình diễn "Sorry" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, The Tonight Show Starring Jimmy Fallon, Today, The Voice, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2015, giải Brit năm 2016 và giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2016, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng đoạn nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Ariana Grande, Camila Cabello, Jimmy Fallon, Birdy, The 1975, Foxes, The Vamps, Bart Baker và chính tác giả của bài hát Julia Michaels. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 15 triệu bản trên toàn cầu, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ năm của năm 2016 cũng như là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

  • Tải kĩ thuật số[1]
  1. "Sorry" – 3:20
  • Tải kĩ thuật số - Latino phối lại[2]
  1. "Sorry" (Latino phối lại) (hợp tác với J. Balvin) – 3:40

Xếp hạng

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Singles (Official Charts Company)[46]10
US Billboard Hot 100[47]239

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2015)Vị trí
Australia (ARIA)[48]16
Austria (Ö3 Austria Top 40)[49]59
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[50]86
Canada (Canadian Hot 100)[51]67
Denmark (Tracklisten)[52]21
Germany (Official German Charts)[53]52
Hungary (Single Top 40)[54]64
Hungary (Stream Top 10)[55]41
Ireland (IRMA)[56]19
Italy (FIMI)[57]73
Netherlands (Dutch Top 40)[58]53
New Zealand (Recorded Music NZ)[59]14
Sweden (Sverigetopplistan)[60]36
Switzerland (Schweizer Hitparade)[61]64
UK Singles (Official Charts Company)[62]10
Bảng xếp hạng (2016)Vị trí
Argentina (CAPIF)[63]1
Argentina (Monitor Latino)[64]23
Australia (ARIA)[65]31
Austria (Ö3 Austria Top 40)[66]54
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[67]46
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[68]50
Brazil (Billboard Brasil Hot 100)[69]1
Canada (Canadian Hot 100)[70]1
Colombia English (National-Report)[71]4
Denmark (Tracklisten)[72]16
France (SNEP)[73]26
Germany (Official German Charts)[74]48
Hungary (Rádiós Top 40)[75]65
Hungary (Single Top 40)[76]33
Hungary (Stream Top 10)[77]37
Israel (Media Forest)[78]12
Italy (FIMI)[79]16
Japan (Japan Hot 100)[80]42
Japan Hot Overseas (Billboard Japan)[81]1
Netherlands (Dutch Top 40)[82]34
Netherlands (Single Top 100)[83]12
New Zealand (Recorded Music NZ)[84]7
South Korea (Gaon International Singles)[85]41
Spain (PROMUSICAE)[86]5
Sweden (Sverigetopplistan)[87]24
Switzerland (Schweizer Hitparade)[88]20
UK Singles (Official Charts Company)[89]16
US Billboard Hot 100[90]2
US Adult Contemporary (Billboard)[91]20
US Adult Top 40 (Billboard)[92]24
US Hot Dance Club Songs (Billboard)[93]2
US Dance/Mix Show Airplay (Billboard)[94]5
US Latin Pop Songs (Billboard)[95]25
US Pop Songs (Billboard)[96]8
US Rhythmic (Billboard)[97]14
Venezuela English (Record Report)[98]1
Worldwide (IFPI)[99]5
Bảng xếp hạng (2017)Vị trí
Japan Hot Overseas (Billboard Japan)[100]11
South Korea (Gaon International Singles)[101]65
Bảng xếp hạng (2018)Vị trí
South Korea (Gaon International Singles)[102]82

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[103]7× Bạch kim490.000
Bỉ (BEA)[104]2× Bạch kim40.000
Canada (Music Canada)[105]7× Bạch kim560.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[106]3× Bạch kim180.000^
Pháp (SNEP)[107]Kim cương233.333
Đức (BVMI)[108]Bạch kim300.000
Ý (FIMI)[109]6× Bạch kim300.000
Nhật Bản (RIAJ)[110]Vàng100.000^
México (AMPROFON)[111]480.000
New Zealand (RMNZ)[112]5× Bạch kim0*
Ba Lan (ZPAV)[113]Kim cương100.000
Hàn Quốc (Gaon Chart429,254[114]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[115]6× Bạch kim240.000
Thụy Điển (GLF)[116]7× Bạch kim140.000
Anh Quốc (BPI)[117]4× Bạch kim2.400.000
Hoa Kỳ (RIAA)[118]8× Bạch kim8.000.000

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành

Quốc giaNgàyĐịnh dạngHãng đĩaNguồn
Nhiều23 tháng 10, 2015Tải kĩ thuật sốDef Jam[1]
6 tháng 11, 2015Tải kĩ thuật số (Latino phối lại hợp tác với J Balvin)
  • RBMG
  • Def Jam
[2]
Ý21 tháng 12, 2015Contemporary hit radioUniversal[119]

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài