Supernatural (album của Santana)

Supernatural là album phòng thu thứ 17 của ban nhạc Santana, được phát hành vào ngày 15 tháng 6 năm 1999. Album do Clive Davis sản xuất và được phát hành và phân phối bởi Pete Ganbarg, thành công toàn cầu với hơn 30 triệu đĩa được bán[1]. Đây chính là sản phẩm thành công nhất của Santana, giành vị trí quán quân ở 10 quốc gia trong đó có cả Mỹ. Supernatural cũng lập kỷ lục khi giành tới 8 giải Grammy, trong đó có giải Album của năm, cùng với đó là 3 giải Latin Grammy trong đó có giải Thu âm của năm[2].

Supernatural
Album phòng thu của Santana
Phát hành15 tháng 6 năm 1999
Thu âm1998–1999
Record Plant, Sausalito, California
Fantasy Studios, Berkeley, California, Mỹ
Thể loạiRock en Español, alternative rock, Latin rock, hard rock, blues rock, pop rock, R&B
Thời lượng74:59
Hãng đĩaArista
Sản xuấtClive Davis, Jerry 'Wonder' Duplessis, The Dust Brothers, Alex González, Charles Goodan, Lauryn Hill, Art Hodge, Wyclef Jean, Fher Olvera, K.C. Porter, Dante Ross, Matt Serletic
Thứ tự album của Santana
Live At The Fillmore 1968
(1997)
Supernatural
(1999)
The Essential Santana
(2002)
Đĩa đơn từ Supernatural
  1. "Smooth"
    Phát hành: 29 tháng 6 năm 1999
  2. "Maria Maria"
    Phát hành: 23 tháng 11 năm 1999
  3. "Put Your Lights On"
    Phát hành: 28 tháng 3 năm 2000
  4. "Love of My Life"
    Phát hành: 2000
  5. "Corazón Espinado"
    Phát hành: 13 tháng 6 năm 2000
  6. "Primavera"
    Phát hành: 2001

Supernatural đạt vị trí số 19 tại Billboard 200 vào ngày 3 tháng 6 năm 1999 rồi lần đầu tiên có được vị trí quán quân vào ngày 30 tháng 10 trong số tổng cộng 12 tuần không liên tục ở vị trí này. Ca khúc nổi tiếng "Smooth" trích từ album với sự tham gia của trưởng nhóm Matchbox Twenty, Rob Thomas, giành được vị trí quán quân tại Billboard Hot 100 trong 12 tuần. Đĩa đơn tiếp theo, "Maria Maria" (cùng The Product G&B) cũng có được vị trí số 1 tại đây suốt 10 tuần. Santana và Rob Thomas giành tới 3 giải Grammy với ca khúc "Smooth", trong khi Santana và Everlast cũng giành được 1 giải nữa với ca khúc "Put Your Lights On". Sau đó, ca khúc "Maria Maria" cũng mang về cho Santana Giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất vào năm 2000.

Đón nhận của công chúng

Đánh giá chuyên môn

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic [3]
Entertainment WeeklyB+[4]
Robert Christgau [5]
Rolling Stone [6]
Piero Scaruffi(5/10)[7]

Stephen Thomas Erlewine của Allmusic nhận xét: "Có vẻ việc không có bất kể bài hát nào mà không có sự có mặt của một ngôi sao khách mời lại là vấn đề đối với album này. [...] Nó không mang tới một thứ âm hưởng đồng nhất." Ông cũng cho rằng album "vô hướng" nhưng cuối cùng kết luận "những khoảnh khắc tuyệt đỉnh của Supernatural tới từ thứ âm nhạc xuất sắc của những năm 90 bởi Santana – một sự trở lại thành công."[3] David Wild của tờ Rolling Stone cũng ghi nhận sự xuất hiện của rất nhiều nghệ sĩ khách mời và nói "Không hẳn là mọi thứ đều rất hấp dẫn" đối với ca khúc "Do You Like The Way" (hát cùng Lauryn Hill và Cee Lo Green), cho rằng ca khúc "có vẻ hơi bị gò bó"[6].

Thành công thương mại

Album bán được tổng cộng hơn 30 triệu đĩa trên toàn thế giới[1] và trở thành album thành công nhất của một nghệ sĩ gốc Tây Ban Nha[8]. Album cũng đạt vị trí quán quân tại nhiều quốc gia. Theo Sách Kỷ lục Guinness năm 2005, Supernatural lập nên kỷ lục khoảng cách lớn nhất giữa 2 album liên tiếp đạt vị trí quán quân Billboard 200 của cùng 1 nghệ sĩ: 28 năm, kể từ năm 1971[8].

Album bắt đầu với vị trí số 19 tại Billboard, song sau 3 tháng nó đã có được vị trí số 1 vào tháng 10 năm 1999 và tại vị suốt 12 tuần không liên tiếp. Tại Úc, album xuất hiện với vị trí số 48 và vươn lên vị trí quán quân vào ngày 6 tháng 3 năm 2000. Tại Anh, album giành vị trí số 1 chỉ sau 2 tuần vào ngày 1 tháng 4. Supernatural cũng nằm trong top 200 album của thập kỷ của tạp chí Billboard và được tạp chí trên xếp hạng thứ 9 trong danh sách các album bán chạy nhất thập niên 2000[9].

Đĩa đơn

Đĩa đơn mở màn album là "Smooth" với Rob Thomas hát chính nhanh chóng chiếm được vị trí số 1 tại Billboard Hot 100, tại vị ở đó 12 tuần liên tiếp, trong khi đó nó cũng chiếm được vị trí số 3 tại Anh và 4 tại Úc. Đĩa đơn thứ 2, "Maria Maria" hợp tác cùng The Product G&B đạt vị trí số 1 tại Mỹ trong 10 tuần, số 6 tại Anh và 49 tại Úc. Đĩa đơn thứ 3, "Put Your Lights On", chỉ đứng thứ 18 tại Billboard Bubbling Under Hot 100, 97 tại Anh và 32 tại Úc. Đĩa đơn "Corazon Espinado" với sự tham gia của Maná là bản hit ở các nước nói tiếng Tây Ban Nha.

Giải Grammy

Ngày 23 tháng 2 năm 2000, Supernatural được trao tổng cộng 9 giải Grammy tại Giải Grammy lần thứ 42, trở thành một trong 2 album giành được nhiều giải Grammy nhất lịch sử (chia sẻ cùng với How to Dismantle an Atomic Bomb của U2). Các giải thưởng được trao bao gồm: Album của năm, Thu âm của năm ("Smooth"), Bài hát của năm ("Smooth"), Hợp tác giọng Pop xuất sắc nhất ("Smooth"), Hòa tấu giọng Pop xuất sắc nhất ("El Farol"), Trình diễn song ca hoặc nhóm giọng Pop xuất sắc nhất ("Put Your Lights On"), Hòa tấu giọng Rock xuất sắc nhất ("The Calling"), Album nhạc Rock của năm và Trình diễn song ca hoặc nhóm giọng Rock xuất sắc nhất ("Maria Maria")[10].

Ngày 13 tháng 9 cùng năm, album cũng được trao 3 giải Latin Grammy bao gồm Thu âm của năm ("Corazon Espinado"), Hòa tấu giọng Rock xuất sắc nhất ("El Farol") và Trình diễn song ca hoặc nhóm giọng Rock xuất sắc nhất ("Corazon Espinado")[10].

Danh sách ca khúc

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."(Da Le) Yaleo"Carlos Santana, Ra, PolloniCarlos Santana5:53
2."Love of My Life" (cùng Dave Matthews và Carter Beauford)Santana, Dave MatthewsStephen Harris, Carlos Santana5:47
3."Put Your Lights On" (cùng Everlast)Erik SchrodyDante Ross, John Gamble4:45
4."Africa Bamba"Santana, Ismaïla Toure, Sixu Tidiane Touré, Karl PerazzoCarlos Santana4:42
5."Smooth" (cùng Rob Thomas)Itaal Shur, Rob ThomasMatt Serletic4:58
6."Do You Like the Way" (cùng Lauryn Hill và Cee Lo Green)Lauryn HillLauryn Hill5:54
7."Maria Maria" (cùng The Product G&B)Santana, Perazzo, Raul Rekow, Wyclef Jean, Jerry DuplessisJerry "Wonder" Duplessis, Wyclef Jean4:22
8."Migra"Santana, Rachid Taha, Tony LindsayK.C. Porter, Carlos Santana5:28
9."Corazón Espinado" (cùng Maná)Fher OlveraFher Olvera, K.C. Porter, *Alex González4:36
10."Wishing It Was" (featuring Eagle-Eye Cherry)Eagle-Eye Cherry, Michael Simpson, John King, NishitaThe Dust Brothers, *Charles Goodan, *Art Hodge4:52
11."El Farol"Santana, Karl PorterK.C. Porter4:51
12."Primavera"Porter, J. B. Eckl, Cheín García AlonsoK.C. Porter6:18
13."The Calling" (cùng Eric Clapton)Santana, Chester Thompson, Freddie Stone, Linda GrahamCarlos Santana12:28
Ghi chú
  • "The Calling" bao gồm ca khúc ẩn "Day of Celebration" bắt đầu từ 8:00.
  • (*) ghi cho đồng sản xuất.

Ấn bản Deluxe

Ấn bản "Legacy" của Supernatural được phát hành vào ngày 16 tháng 2 năm 2010 với phần chỉnh âm được thực hiện bởi Carlos Santana[11].

  1. "Bacalao Con Pan"
  2. "Angel Love (Come for Me)"
  3. "Rain Down on Me" (cùng Dave Matthews & Carter Beauford)
  4. "Corazon Espinado (Spanish Dance Remix)" (cùng Maná)
  5. "One Fine Morning" (hát lại sáng tác của Lighthouse)
  6. "Exodus/Get Up Stand Up" (hát lại sáng tác của Bob Marley)
  7. "Ya Yo Me Cure"
  8. "Maria Maria (Pumpin' Dolls Club Mix)" (cùng The Product G&B)
  9. "Smooth" (không lời)
  10. "The Calling Jam" (cùng Eric Clapton)
  11. "Olympic Festival"

Thành phần tham gia sản xuất

Xếp hạng

Chứng chỉ

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Argentina (CAPIF)[27]2× Bạch kim120.000^
Úc (ARIA)[28]4× Bạch kim280.000^
Áo (IFPI Áo)[29]2× Bạch kim100.000*
Bỉ (BEA)[30]2× Bạch kim100.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[31]Bạch kim250.000*
Canada (Music Canada)[32]Kim cương1.000.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[33]Bạch kim50,291[33]
Pháp (SNEP)[35]2× Bạch kim1,010,000[34]*
Đức (BVMI)[36]2× Bạch kim1.000.000^
México (AMPROFON)[37]2× Bạch kim300.000^
Hà Lan (NVPI)[38]2× Bạch kim200.000^
New Zealand (RMNZ)[39]4× Bạch kim60.000^
Ba Lan (ZPAV)[40]Bạch kim0*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[41]3× Bạch kim300.000^
Thụy Điển (GLF)[42]Bạch kim80.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[43]4× Bạch kim200.000^
Anh Quốc (BPI)[44]2× Bạch kim600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[45]15× Bạch kim15.000.000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[46]6× Bạch kim6.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Phát hành

Quốc giaNgày phát hànhNhãn đĩaẤn bản
Mỹ15 tháng 6 năm 1999[47]AristaPhổ thông
Canada[48]Sony Music Canada
Pháp21 tháng 6 năm 1999Arista International
Anh12 tháng 7 năm 1999[49]Arista
United States16 tháng 2 năm 2010[50]Sony LegacyDeluxe

Xem thêm

Tham khảo