Thái độ xã hội đối với đồng tính luyến ái

Thái độ xã hội đối với đồng tính luyến ái khác nhau ở các nền văn hóa và ở các giai đoạn trong lịch sử cũng như thái độ đối với ham muốn tình dục, hành vi tình dục và các mối quan hệ nói chung. Mỗi nền văn hóa đều có những chuẩn mực riêng về tình dục, trong đó có vài nền văn hóa tán thành tình yêu và tình dục đồng giới trong khi những nền văn hóa khác không tán thành.[1] Cũng như trong dị tính luyến ái, có những quy định khác nhau tùy thuộc vào giới tính, độ tuổi, giai cấp và tầng lớp xã hội. Chẳng hạn, thời cận đại ở Nhật Bản, đối với các samurai, một thiếu niên được khuyến khích quan hệ tình dục với một chiến binh lớn tuổi Chúng đạo—Shudo) nhưng quan hệ giữa hai người nam trưởng thành là không thích hợp.[2]

Pew Global Attitudes Project 2019: Đồng tính luyến ái có nên được chấp nhận trong xã hội? Phần trăm người phản hồi trả lời rằng nên được chấp nhận:
  0–10%
  11–20%
  21–30%
  31–40%
  41–50%
  51–60%
  61–70%
  71–80%
  81–90%
  91–100%
  Không có dữ liệu

Hầu hết các nền văn hóa trên thế giới coi tình dục truyền chủng của quan hệ được thừa nhận (ví dụ như hôn nhân) là một chuẩn mực. Quan hệ đồng giới về mặt tình cảm hoặc tình dục đôi khi cũng được xét tới. Vài tôn giáo đặc biệt là các tôn giáo Abraham lên án hành vi và quan hệ đồng tính luyến ái, nhiều trường hợp bị trừng phạt rất nặng.[3] Từ thập niên 1970, nhiều nơi trên thế giới đã bắt đầu công nhận quan hệ tình dục đồng giới giữa những người đủ tuổi.[4] Thống kê về thái độ toàn cầu năm 2003 của Trung tâm nghiên cứu Pew cho thấy châu PhiTrung Đông chống đối đồng tính một cách mạnh mẽ. Trong khi người ở Mỹ Latin như México, Argentina, BoliviaBrasil thì cởi mở hơn rất nhiều. Quan niệm ở châu Âu thì nằm giữa phương Tâyphương Đông. Đa số các nước Tây Âu trong cuộc thăm dò cho rằng xã hội nên chấp nhận đồng tính, trong khi đó người Nga, người Ba Lan và người Ukraina phản đối. Người Mỹ chia làm hai nhóm: 51% ủng hộ và 42% phản đối."[5]

Đo lường thái độ đối với đồng tính luyến ái

Pew Global Attitudes Project 2019: #1 – Đồng tính luyến ái nên được xã hội chấp nhận, #2 – Đồng tính luyến ái không nên được xã hội chấp nhận"[1]
Quốc gia#1#2
Bắc Mỹ
Canada85%10%
Hoa Kỳ72%21%
Châu Âu
Thụy Điển94%5%
Hà Lan92%8%
Tây Ban Nha89%10%
Đức86%11%
Pháp86%11%
Vương quốc Anh86%11%
Ý75%20%
Cộng hòa Séc59%26%
Hy Lạp53%40%
Hungary49%39%
Ba Lan47%42%
Slovakia44%46%
Bulgaria32%48%
Litva28%45%
Ukraina14%69%
Nga14%74%
Middle East
Israel47%45%
Thổ Nhĩ Kỳ25%57%
Liban13%85%
Asia/Pacific
Úc81%18%
Philippines73%24%
Nhật Bản68%22%
Hàn Quốc44%53%
Ấn Độ37%37%
Indonesia9%80%
Latin America
Argentina76%19%
México69%24%
Brasil67%23%
Africa
Nam Phi54%38%
Kenya14%83%
Tunisia9%72%
Nigeria7%91%

Từ những năm 1970, thái độ đối với người đồng tính và người song tính cũng như những yếu tố văn hóa và xã hội tạo ra những thái độ đó đã được nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu sự phổ biến của thái độ chấp nhận và thái độ phản đối cho thấy những kết quả thống nhất ở từng vùng hoặc từng nhóm người. Chẳng hạn, tại nhiều nghiên cứu (chủ yếu ở Hoa Kỳ) cho thấy những người có thái độ cởi mở với đồng tính luyến ái thường là những nhóm người như: phụ nữ, người da trắng, người trẻ tuổi, không theo tôn giáo nào, có trình độ học vấn, tư tưởng chính trị tự do hoặc ôn hòa hoặc là người có quan hệ cá nhân với người đồng tính công khai.[6] Họ cũng có thái độ cởi mở đối với các nhóm thiểu số khác[7] và thường không ủng hộ vai trò giới tính (gender role) thông thường[8]. Nhiều nghiên cứu cho thấy đàn ông dị tính luyến ái có thành kiến đối với người đồng tính nam hơn đối với người đồng tính nữ một ít. Vài nghiên cứu cho thấy phụ nữ dị tính có thành kiến đối với người đồng tính nữ hơn đối với người đồng tính nam một ít.[9]

Các nhà tâm lý xã hội như Gregory Herek đã tìm hiểu nguyên do của chứng ghê sợ đồng tính luyến ái và thấy rằng đồng tính luyến ái thường bị nghĩ là liên quan tới AIDS, chứng ấu dâm và sự thay đổi giới tính. Sự phổ biến của tư tưởng này đang được bàn cãi.

Các nhà nghiên cứu hiện đã đánh giá thái độ của người dị tính đối với người đồng tính bằng nhiều cách khác nhau. Những cách phổ biến nhất được đề xuất bởi Herek,[10] Larson và đồng sự,[11] Kite và Deaux,[12] Haddock và đồng sự.[13]Nhiều nhóm dân cư công nhận đồng tính luyến ái hơn các nhóm khác. Ở Hoa Kỳ, người Mỹ gốc Phi thường ít cởi mở đối với đồng tính luyến ái hơn người Mỹ da trắng.[14] Người Israel là cởi mở nhất ở các nước Trung Đông, điều này được thể hiện qua luật pháp và văn hóa của Israel. Trong cộng đồng Israel, người Do Thái cởi mở hơn người Ả Rập. Theo một cuộc thăm dò năm 2007, phần lớn người Do Thái Israel sẽ chấp nhận nếu con mình là đồng tính và tiếp tục sống một cách bình thường.[15]

Số nghiên cứu về thái độ của xã hội đối với song tính luyến ái lại ít hơn nhiều.[16] Họ so sánh thái độ của người dị tính đối với người song tính và đối với người đồng tính[17] và thấy được mức độ thù ghét, kỳ thị và bạo hành tương tự.[18]

Hôn nhân cùng giới

Thăm dò ý kiến ​​về hôn nhân cùng giới theo quốc gia
  Hôn nhân cùng giới được thực hiện trên toàn quốc
  Hôn nhân cùng giới được thực hiện ở một số vùng của quốc gia
  Kết hợp dân sự hoặc quan hệ bạn đời đã đăng ký trên toàn quốc
  Hoạt động tình dục cùng giới là bất hợp pháp
Quốc giaHãng thăm dò ý kiếnNămỦng hộ[a]Phản đối[a]Chưa biết[b]Biên độ
lỗi
Nguồn
AndorraInstitut d'Estudis Andorrans2013&000000000000007000000070%
(&000000000000007900000079%)
&000000000000001900000019%
(&000000000000002100000021%)
&000000000000001100000011%[19]
Antigua và BarbudaAmericasBarometer2017&000000000000001200000012%[20]
ArgentinaIpsos2023&000000000000007000000070%
(&000000000000008100000081%)
&000000000000001600000016% [&00000000000000080000008% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000001900000019%)
&000000000000001400000014% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000006700000067%
(&000000000000007200000072%)
&000000000000002600000026%
&000000000000002800000028%
&00000000000000070000007%±3.6%[22]
ArmeniaPew Research Center2015&00000000000000030000003%
(&00000000000000030000003%)
&000000000000009600000096%
(&000000000000009700000097%)
&00000000000000010000001%±3%[23]
[24]
Aruba2021&000000000000004600000046%
[25]
ÚcIpsos2023&000000000000006300000063%
(&000000000000007000000070%)
&000000000000002700000027% [&000000000000001600000016% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000003000000030%)
&000000000000001000000010% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000007500000075%
(&000000000000007700000077%)
&000000000000002300000023%&00000000000000020000002%±3.6%[22]
ÁoEurobarometer2019&000000000000006600000066%
(&000000000000006900000069%)
&000000000000003000000030%
(&000000000000003100000031%)
&00000000000000040000004%[26]
BahamasAmericasBarometer2015&000000000000001100000011%[27]
BelarusPew Research Center2015&000000000000001600000016%
(&000000000000001600000016%)
&000000000000008100000081%
(&000000000000008400000084%)
&00000000000000030000003%±4%[23]
[24]
BỉIpsos2023&000000000000007200000072%
(&000000000000008100000081%)
&000000000000001700000017% [&00000000000000090000009% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000001900000019%)
&000000000000001000000010% không chắc±3.5%[21]
BelizeAmericasBarometer2014&00000000000000080000008%[27]
BoliviaAmericasBarometer2017&000000000000003500000035%&000000000000006500000065%±1.0%[20]
Bosnia và HerzegovinaPew Research Center2015–2016&000000000000001300000013%
(&000000000000001400000014%)
&000000000000008400000084%
(&000000000000008700000087%)
&00000000000000040000004%±4%[23]
[24]
BrasilIpsos2023&000000000000005100000051%
(&000000000000006400000064%)
&000000000000002900000029% [&000000000000001500000015% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000003600000036%)
&000000000000002000000020% không chắc±3.5% [c][21]
Pew Research Center2023&000000000000005200000052%
(&000000000000005700000057%)
&000000000000004000000040%
(&000000000000004300000043%)
&00000000000000080000008%±3.6%[22]
BulgariaEurobarometer2019&000000000000001600000016%
(&000000000000001800000018%)
&000000000000007400000074%
(&000000000000008200000082%)
&000000000000001000000010%[26]
CampuchiaPew Resarch Center2023&000000000000005700000057%
(&000000000000005800000058%)
&000000000000004200000042%&00000000000000010000001%[22]
CanadaIpsos2023&000000000000006900000069%
(&000000000000008000000080%)
&000000000000001700000017% [&00000000000000070000007% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000002000000020%)
&000000000000001500000015% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000007900000079%
(&000000000000008400000084%)
&000000000000001500000015%
(&000000000000001600000016%)
&00000000000000060000006%±3.6%[22]
ChileIpsos2023&000000000000006500000065%
(&000000000000007300000073%)
&000000000000002400000024% [&000000000000001800000018% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000002700000027%)
&000000000000001200000012%±3.5%[21]
Trung QuốcIpsos2021&000000000000004300000043%
(&000000000000005200000052%)
&000000000000003900000039% [&000000000000002000000020% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000004800000048%)
&000000000000001800000018% không chắc±3.5% [c][28]
ColombiaIpsos2023&000000000000004900000049%
(&000000000000006000000060%)
&000000000000003300000033% [&000000000000002100000021% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000004000000040%)
&000000000000001800000018%[21]
Costa RicaCIEP2018&000000000000003500000035%&000000000000006400000064%&00000000000000010000001%[29]
CroatiaEurobarometer2019&000000000000003900000039%
(&000000000000004100000041%)
&000000000000005500000055%
(&000000000000005900000059%)
&00000000000000060000006%[26]
CubaApretaste2019&000000000000006300000063%&000000000000003700000037%[30]
SípEurobarometer2019&000000000000003600000036%
(&000000000000003800000038%)
&000000000000006000000060%
(&000000000000006200000062%)
&00000000000000040000004%[26]
Cộng hòa SécMedian agency2019&000000000000006700000067%[31]
Đan MạchEurobarometer2019&000000000000008900000089%
(&000000000000009200000092%)
&00000000000000080000008%
(&00000000000000080000008%)
&00000000000000030000003%[26]
DominicaAmericasBarometer2017&000000000000001000000010%&000000000000009000000090%±1.1%[20]
Cộng hòa DominicaCDN 372018&000000000000004500000045%&000000000000005500000055%-[32]
EcuadorAmericasBarometer2019&000000000000002300000023%
(&000000000000003100000031%)
&000000000000005100000051%
(&000000000000006900000069%)
&000000000000002600000026%[33]
El SalvadorUniversidad Francisco Gavidia2021&000000000000008250000082,5%[34]
EstoniaHumanrightsEE2023 &000000000000005300000053%
(&000000000000005800000058%)
&000000000000003900000039%
(&000000000000004200000042%)
&00000000000000080000008%[35]
Phần LanEurobarometer2019&000000000000007600000076%
(&000000000000007800000078%)
&000000000000002100000021%
(&000000000000002200000022%)
&00000000000000030000003%[26]
PhápIpsos2023&000000000000006600000066%
(&000000000000007300000073%)
&000000000000002500000025% [&000000000000001500000015% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000002700000027%)
&00000000000000090000009% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000008200000082%
(&000000000000008500000085%)
&000000000000001400000014%
(&000000000000001500000015%)
&00000000000000040000004%±3.6%[22]
GruziaWomen's Initiatives Supporting Group2021&000000000000001000000010%
(&000000000000001200000012%)
&000000000000007500000075%
(&000000000000008800000088%)
&000000000000001500000015%[36]
ĐứcIpsos2023&000000000000006200000062%
(&000000000000007100000071%)
&000000000000002500000025% [&000000000000001200000012% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000002900000029%)
&000000000000001400000014% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000008000000080%
(&000000000000008200000082%)
&000000000000001800000018%&00000000000000020000002%±3.6%[22]
Hy LạpPew Research Center2023&000000000000004800000048%
(&000000000000004900000049%)
&000000000000004900000049%
(&000000000000005100000051%)
&00000000000000030000003%±3.6%[22]
GrenadaAmericasBarometer2017&000000000000001200000012%&000000000000008800000088%±1.4%c[20]
GuatemalaAmericasBarometer2017&000000000000002300000023%&000000000000007700000077%±1.1%[20]
GuyanaAmericasBarometer2017&000000000000002100000021%&000000000000007900000079%±1.3%[27]
HaitiAmericasBarometer2017&00000000000000050000005%&000000000000009500000095%±0.3%[20]
HondurasCID Gallup2018&000000000000001700000017%
(&000000000000001800000018%)
&000000000000007500000075%
(&000000000000008200000082%)
&00000000000000080000008%[37]
Hồng KôngPew Resarch Center2023&000000000000005800000058%
(&000000000000005900000059%)
&000000000000004000000040%
(&000000000000004100000041%)
&00000000000000020000002%[22]
HungaryIpsos2023&000000000000004700000047%
(&000000000000005700000057%)
&000000000000003600000036% [&000000000000002000000020% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000004300000043%)
&000000000000001800000018% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000003100000031%
(&000000000000003300000033%)
&000000000000006400000064%
(&000000000000006700000067%)
&00000000000000050000005%±3.6%[22]
IcelandGallup2006&000000000000008900000089%&000000000000001100000011%[38]
Ấn ĐộPew Research Center2023&000000000000005300000053%
(&000000000000005500000055%)
&000000000000004300000043%
(&000000000000004500000045%)
&00000000000000040000004%±3.6%[22]
IndonesiaPew Research Center2023&00000000000000050000005%&000000000000009200000092%
(&000000000000009500000095%)
&00000000000000030000003%±3.6%[22]
IrelandIpsos2023&000000000000006400000064%
(&000000000000007200000072%)
&000000000000002500000025% [&000000000000001300000013% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000002800000028%)
&000000000000001100000011%[21]
IsraelPew Research Center2023&000000000000003600000036%
(&000000000000003900000039%)
&000000000000005600000056%
(&000000000000006100000061%)
&00000000000000080000008%±3.6%[22]
ÝIpsos2023&000000000000006100000061%
(&000000000000006700000067%)
&000000000000003000000030% [&000000000000002100000021% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000003300000033%)
&00000000000000090000009% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000007300000073%
(&000000000000007500000075%)
&000000000000002500000025%&00000000000000020000002%±3.6%[22]
JamaicaAmericasBarometer2017&000000000000001600000016%&000000000000008400000084%±1.0%[20]
Nhật BảnKyodo News2023&000000000000006400000064%
(72%)
&000000000000002500000025%
(28%)
&000000000000001100000011%[39]
Asahi Shimbun2023&000000000000007200000072%
(&000000000000008000000080%)
&000000000000001800000018%
(&000000000000002000000020%)
&000000000000001000000010%[40]
Ipsos2023&000000000000003800000038%
(&000000000000004900000049%)
&000000000000004000000040% [&000000000000003100000031% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000005100000051%)
&000000000000002200000022% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000006800000068%
(&000000000000007200000072%)
&000000000000002600000026%
(&000000000000002800000028%)
&00000000000000060000006%±2.75%[22]
KazakhstanPew Research Center2016&00000000000000070000007%
(&00000000000000070000007%)
&000000000000008900000089%
(&000000000000009300000093%)
&00000000000000040000004%[23]
[24]
KenyaPew Research Center2023&00000000000000090000009%&000000000000009000000090%
(&000000000000009100000091%)
&00000000000000010000001%±3.6%[22]
LatviaEurobarometer2019&000000000000002400000024%
(&000000000000002600000026%)
&000000000000007000000070%
(&000000000000007400000074%)
&00000000000000060000006%[26]
LiechtensteinLiechtenstein Institut2021&000000000000007200000072%&000000000000002800000028%&00000000000000000000000%[41]
LitvaEurobarometer2019&000000000000003000000030%
(&000000000000003200000032%)
&000000000000006300000063%
(&000000000000006800000068%)
&00000000000000070000007%[26]
LuxembourgEurobarometer2019&000000000000008500000085%
(&000000000000009000000090%)
&00000000000000090000009%
(&000000000000001000000010%)
&00000000000000060000006%[26]

Malaysia

Pew Resarch Center2023&000000000000001700000017%&000000000000008200000082%
(&000000000000008300000083%)
&00000000000000010000001%[22]
MaltaEurobarometer2019&000000000000006700000067%
(&000000000000007300000073%)
&000000000000002500000025%
(&000000000000002700000027%)
&00000000000000080000008%[26]
MéxicoIpsos2023&000000000000005800000058%
(&000000000000006700000067%)
&000000000000002800000028% [&000000000000001700000017% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000003300000033%)
&000000000000001400000014% không chắc±4.8% [c][21]
Pew Research Center2023&000000000000006300000063%
(&000000000000006600000066%)
&000000000000003200000032%
(&000000000000003400000034%)
&00000000000000050000005%±3.6%[22]
MoldovaPew Research Center2015&00000000000000050000005%
(&00000000000000050000005%)
&000000000000009200000092%
(&000000000000009500000095%)
&00000000000000030000003%±4%[23]
[24]
Mozambique (3 thành phố)Lambda2017&000000000000002800000028%
(&000000000000003200000032%)
&000000000000006000000060%
(&000000000000006800000068%)
&000000000000001200000012%[42]
Hà LanIpsos2023&000000000000008000000080%
(&000000000000008500000085%)
&000000000000001400000014% [&00000000000000060000006% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000001500000015%)
&00000000000000070000007% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000008900000089%
(&000000000000009000000090%)
&000000000000001000000010%&00000000000000010000001%±3.6%[22]
New ZealandIpsos2023&000000000000007000000070%
(&000000000000007800000078%)
&000000000000002000000020% [&000000000000001100000011% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000002200000022%)
&00000000000000090000009%±3.5%[21]
NicaraguaAmericasBarometer2017&000000000000002500000025%&000000000000007500000075%±1.0%[20]
NigeriaPew Research Center2023&00000000000000020000002%&000000000000009700000097%
(&000000000000009800000098%)
&00000000000000010000001%±3.6%[22]
Na UyPew Research Center2017&000000000000007200000072%
(&000000000000007900000079%)
&000000000000001900000019%
(&000000000000002100000021%)
&00000000000000090000009%[23]
[24]
PanamaAmericasBarometer2017&000000000000002200000022%&000000000000007800000078%±1.1%[20]
ParaguayAmericasBarometer2017&000000000000002600000026%&000000000000007400000074%±0.9%[20]
PeruIpsos2023&000000000000004100000041%
(&000000000000005100000051%)
&000000000000004000000040% [&000000000000002400000024% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000004900000049%)
&000000000000001900000019%±3.5% [c][21]
PhilippinesSWS2018&000000000000002200000022%
(&000000000000002600000026%)
&000000000000006100000061%
(&000000000000007300000073%)
&000000000000001600000016%[43]
Ba LanIpsos2023&000000000000003200000032%
(&000000000000003600000036%)
&000000000000005700000057% [&000000000000003500000035% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000006400000064%)
&000000000000001100000011%±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000004100000041%
(&000000000000004300000043%)
&000000000000005400000054%
(&000000000000005700000057%)
&00000000000000050000005%±3.6%[22]
Bồ Đào NhaIpsos2023&000000000000008000000080%
(&000000000000008400000084%)
&000000000000001500000015% [&000000000000001100000011% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000001600000016%)
&00000000000000050000005%[21]
RomaniaIpsos2023&000000000000002500000025%
(&000000000000003000000030%)
&000000000000005900000059% [&000000000000002600000026% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000007000000070%)
&000000000000001700000017%±3.5%[21]
NgaIpsos2021&000000000000001700000017%
(&000000000000002100000021%)
&000000000000006400000064% [&000000000000001200000012% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000007900000079%)
&000000000000002000000020% không chắc±4.8% [c][28]
FOM2019&00000000000000070000007%
(&00000000000000080000008%)
&000000000000008500000085%
(&000000000000009200000092%)
&00000000000000080000008%±3.6%[44]
Saint Kitts và NevisAmericasBarometer2017&00000000000000090000009%&000000000000009100000091%±1.0%[20]
Saint LuciaAmericasBarometer2017&000000000000001100000011%&000000000000008900000089%±0.9%[20]
Saint Vincent và GrenadinesAmericasBarometer2017&00000000000000040000004%&000000000000009600000096%±0.6%[20]
SerbiaCivil Rights Defender2020&000000000000002600000026%±3.33%[45]
SingaporeIpsos2023&000000000000003200000032%
(&000000000000003900000039%)
&000000000000005000000050% [&000000000000002300000023% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000006100000061%)
&000000000000001900000019%±3.5%[21]
Pew Resarch Center2023&000000000000004500000045%
(&000000000000004700000047%)
&000000000000005100000051%
(&000000000000005300000053%)
&00000000000000040000004%[22]
SlovakiaIpsos2022&000000000000003200000032%
(&000000000000003600000036%)
&000000000000005600000056%
(&000000000000006400000064%)
&000000000000001300000013%[46]
SloveniaEurobarometer2019&000000000000006200000062%
(&000000000000006400000064%)
&000000000000003500000035%
(&000000000000003600000036%)
&00000000000000030000003%[26]
Nam PhiIpsos2023&000000000000005700000057%
(&000000000000006600000066%)
&000000000000002900000029% [&000000000000001000000010% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000003400000034%)
&000000000000001400000014%±3.5% [c][21]
Pew Research Center2023&000000000000003800000038%
(&000000000000003900000039%)
&000000000000005900000059%
(&000000000000006100000061%)
&00000000000000030000003%±3.6%[22]
Hàn QuốcIpsos2023&000000000000003500000035%
(&000000000000004500000045%)
&000000000000004200000042% [&000000000000001800000018% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000005500000055%)
&000000000000002300000023% không chắc±3.5%[21]
Pew Resarch Center2023&000000000000004100000041%
(&000000000000004200000042%)
&000000000000005600000056%
(&000000000000005800000058%)
&00000000000000030000003%[22]
Tây Ban NhaIpsos2023&000000000000007800000078%
(&000000000000008200000082%)
&000000000000001700000017% [&000000000000001200000012% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000001800000018%)
&00000000000000050000005% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000008700000087%
(&000000000000009000000090%)
&000000000000001000000010%&00000000000000030000003%±3.6%[22]
Sri LankaPew Resarch Center2023&000000000000002300000023%
(&000000000000002500000025%)
&000000000000006900000069%
(&000000000000007500000075%)
&00000000000000080000008%[22]
SurinameAmericasBarometer2014&000000000000001800000018%[27]
Thụy ĐiểnIpsos2023&000000000000007500000075%
(&000000000000008200000082%)
&000000000000001600000016% [&00000000000000070000007% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000001800000018%)
&00000000000000090000009% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000009200000092%
(&000000000000009400000094%)
&00000000000000060000006%&00000000000000020000002%±3.6%[22]
Thụy SĩIpsos2023&000000000000005400000054%
(&000000000000006100000061%)
&000000000000003400000034% [&000000000000001600000016% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000003900000039%)
&000000000000001300000013% không chắc±3.5%[21]
Đài LoanCNA2023&000000000000006300000063%&000000000000003700000037%[47]
Pew Resarch Center2023&000000000000004500000045%
(&000000000000005100000051%)
&000000000000004300000043%
(&000000000000004900000049%)
&000000000000001200000012%[22]
Thái LanIpsos2023&000000000000005500000055%
(&000000000000006500000065%)
&000000000000002900000029% [&000000000000001800000018% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000003500000035%)
&000000000000001600000016% không chắc±3.5%[21]
Pew Resarch Center2023&000000000000006000000060%
(&000000000000006500000065%)
&000000000000003200000032%
(&000000000000003500000035%)
&00000000000000080000008%[22]
Trinidad và TobagoAmericasBarometer2014&000000000000001600000016%[27]
Thổ Nhĩ KỳIpsos2023&000000000000002000000020%
(&000000000000002800000028%)
&000000000000005200000052% [&000000000000002200000022% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000007200000072%)
&000000000000002800000028% không chắc±3.5% [c][21]
UkrainaRating2023&000000000000003700000037%
(&000000000000004700000047%)
&000000000000004200000042%
(&000000000000005300000053%)
&000000000000002200000022%±1.5%[48]
Vương quốc AnhYouGov2023&000000000000007700000077%
(&000000000000008400000084%)
&000000000000001500000015%
(&000000000000001600000016%)
&00000000000000080000008%[49]
Ipsos2023&000000000000006400000064%
(&000000000000007000000070%)
&000000000000002700000027% [&000000000000001400000014% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000003000000030%)
&00000000000000090000009% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000007400000074%
(&000000000000007700000077%)
&000000000000002200000022%
(&000000000000002300000023%)
&00000000000000040000004%±3.6%[22]
Hoa KỳIpsos2023&000000000000005400000054%
(&000000000000006400000064%)
&000000000000003100000031% [&000000000000001400000014% ủng hộ một số quyền]
(&000000000000003600000036%)
&000000000000001500000015% không chắc±3.5%[21]
Pew Research Center2023&000000000000006300000063%
(&000000000000006500000065%)
&000000000000003400000034%
(&000000000000003500000035%)
&00000000000000030000003%±3.6%[22]
UruguayEquipos Consultores2019&000000000000005900000059%
(&000000000000006800000068%)
&000000000000002800000028%
(&000000000000003200000032%)
&000000000000001300000013%[50]
VenezuelaEquilibrium Cende2023&000000000000005500000055%
(&000000000000006300000063%)
&000000000000003200000032%
(&000000000000003700000037%)
&000000000000001300000013%[51]
Việt NamPew Resarch Center2023&000000000000006500000065%
(&000000000000006800000068%)
&000000000000003000000030%
(&000000000000003200000032%)
&00000000000000050000005%[22]

Nhận con nuôi

  Các quốc gia/vùng lãnh thổ đã hợp pháp hóa việc các cặp đôi đồng giới nhận con nuôi trên toàn quốc
  Các quốc gia có một số vùng đã hợp pháp hóa việc các cặp đôi đồng giới nhận con nuôi
  Các quốc gia cho phép nhận nuôi hoặc làm người giám hộ với con riêng của bạn đời
Thăm dò ý kiến về việc nhận con nuôi của các cặp đồng giới ở Châu Á
Quốc giaĐơn vị khảo sátNămỦng hộPhản đốiKhông biết/trung lập/không có câu trả lời/khác
 Trung QuốcIpsos2021&000000000000006600000066%[52]&000000000000003000000030%&00000000000000040000004%
 Ấn ĐộIpsos2021&000000000000006600000066%[52]&000000000000002100000021%&000000000000001300000013%
 IsraelMidgam Institute2017&000000000000006000000060%[53]--
 Nhật BảnIpsos2021&000000000000006800000068%[52]&000000000000002000000020%&000000000000001300000013%
 MalaysiaIpsos2021&000000000000002400000024%[52]&000000000000006500000065%&000000000000001100000011%
 NgaIpsos2021&000000000000002300000023%[52]&000000000000006700000067%&000000000000001000000010%
 Hàn QuốcIpsos2021&000000000000004600000046%[52]&000000000000004500000045%&00000000000000090000009%
 Thổ Nhĩ KỳIpsos2021&000000000000003900000039%[52]&000000000000004400000044%&000000000000001800000018%
  Các quốc gia/vùng lãnh thổ đã hợp pháp hóa việc các cặp đôi đồng giới nhận con nuôi trên toàn quốc
  Các quốc gia có một số vùng đã hợp pháp hóa việc các cặp đôi đồng giới nhận con nuôi
  Các quốc gia cho phép nhận nuôi hoặc làm người giám hộ với con riêng của bạn đời
Thăm dò ý kiến về việc nhận con nuôi của các cặp đôi đồng giới ở Châu Âu
Quốc giaĐơn vị thăm dò ý kiếnNămỦng hộPhản đốiKhông biết/trung lập/không có câu trả lời/khác
 ÁoIMAS2015&000000000000004600000046%[54]&000000000000004800000048%[54]&00000000000000060000006%
 BỉIpsos2021&000000000000007200000072%[52]&000000000000002100000021%&00000000000000070000007%
 BulgariaEurobarometer2006&000000000000001200000012%[55]&000000000000006800000068%[55]&000000000000002000000020%[55]
 SípEurobarometer2006&000000000000001000000010%[55]&000000000000008600000086%[55]&00000000000000040000004%[55]
Cộng Hòa SécCVVM2019&000000000000004700000047%[56]&000000000000004700000047%&00000000000000060000006%
 Đan MạchPew Research Center2017&000000000000007500000075%[57]--
 EstoniaASi2012&000000000000002600000026%[58]&000000000000006600000066%[58]&00000000000000080000008%[58]
 Phần LanTaloustutkimus2013&000000000000005100000051%[59]&000000000000004200000042%[59]&00000000000000070000007%[59]
 PhápIpsos2021&000000000000006200000062%[52]&000000000000002900000029%&000000000000001000000010%
 ĐứcIpsos2021&000000000000006900000069%[52]&000000000000002400000024%&00000000000000060000006%
 Hy LạpKAPA Research2020&000000000000004000000040%[60]&000000000000005700000057%[60]&00000000000000030000003%[60]
 HungaryIpsos2021&000000000000005900000059% [52]&000000000000003600000036%&00000000000000050000005%
 IrelandRed C Poll2011&000000000000006000000060%[61]--
 ÝIpsos2021&000000000000005900000059% [62]&000000000000003600000036%&00000000000000050000005%
 LatviaEurobarometer2006&00000000000000080000008%[55]&000000000000008900000089%[55]&00000000000000030000003%[55]
 LitvaEurobarometer2006&000000000000001200000012%[55]&000000000000008200000082%[55]&00000000000000060000006%[55]
 LuxembourgPolitmonitor2013&000000000000005500000055%[63]&000000000000004400000044%[63]&00000000000000010000001%[63]
 MaltaMisco2014&000000000000002000000020%[64]&000000000000008000000080%[64]-
 Hà LanIpsos2021&000000000000008300000083%[52]&000000000000001200000012%&00000000000000050000005%
 Na UyYouGov2012&000000000000005400000054%[65]&000000000000003400000034%[65]&000000000000001200000012%[65]
 Ba LanIpsos2021&000000000000003300000033%[52]&000000000000005800000058%&000000000000001000000010%
 Bồ Đào NhaPew Research Center2017&000000000000005900000059%[66]&000000000000002800000028%[66]&000000000000001300000013%[66]
 RomaniaEurobarometer2006&00000000000000080000008%[55]&000000000000008200000082%[55]&000000000000001000000010%[55]
 NgaIpsos2021&000000000000002300000023%[52]&000000000000006700000067%&000000000000001000000010%
 SerbiaGSA2010&00000000000000080000008%[67]&000000000000007900000079%&000000000000001300000013%
 SlovakiaEurobarometer2006&000000000000001200000012%[55]&000000000000008400000084%[55]&00000000000000040000004%[55]
 SloveniaDelo Stik2015&000000000000003800000038%[68]&000000000000005500000055%[68]&00000000000000070000007%[68]
 Tây Ban NhaIpsos2021&000000000000007700000077%[52]&000000000000001700000017%&00000000000000060000006%
 Thụy ĐiểnIpsos2021&000000000000007900000079%[52]&000000000000001700000017%&00000000000000040000004%
 Thụy SĩPink Cross2020&000000000000006700000067%[69]&000000000000003000000030%[69]&00000000000000030000003%[69]
 UkraineGay Alliance of Ukraine2013&00000000000000070000007%[70]&000000000000006800000068%[70]&000000000000001200000012%
&000000000000001300000013% cho phép một số ngoại lệ[70]
 Vương quốc AnhIpsos2021&000000000000007200000072%[52]&000000000000001900000019%&00000000000000090000009%
  Các quốc gia/vùng lãnh thổ đã hợp pháp hóa việc các cặp đôi đồng giới nhận con nuôi trên toàn quốc
  Các quốc gia có một số vùng đã hợp pháp hóa việc các cặp đôi đồng giới nhận con nuôi
  Các quốc gia cho phép nhận nuôi hoặc làm người giám hộ với con riêng của bạn đời
Thăm dò ý kiến về việc nhận con nuôi của các cặp đồng giới ở Châu Đại Dương
Quốc giaĐơn vị khảo sát ý kiếnNămỦng hộPhản đốiKhông biết/trung lập/không có câu trả lời/khác
 ÚcIpsos2021&000000000000007100000071%[71]&000000000000002100000021%&00000000000000080000008%
 New ZealandResearch New Zealand2012&000000000000006400000064%[72]&000000000000003100000031%&00000000000000050000005%
  Các quốc gia/vùng lãnh thổ đã hợp pháp hóa việc các cặp đôi đồng giới nhận con nuôi trên toàn quốc
  Các quốc gia có một số vùng đã hợp pháp hóa việc các cặp đôi đồng giới nhận con nuôi
  Các quốc gia cho phép nhận nuôi hoặc làm người giám hộ với con riêng của bạn đời
Thăm dò ý kiến về việc nhận con nuôi của các cặp đồng giới ở Châu Mỹ
Quốc giaĐơn vị khảo sát ý kiếnNămỦng hộPhản đốiKhông biết/trung lập/không có câu trả lời/khác
 ArgentinaIpsos2021&000000000000007300000073%[52]&000000000000002100000021%&00000000000000060000006%
 BrazilIpsos2021&000000000000006900000069%[52]&000000000000002500000025%&00000000000000070000007%
 CanadaIpsos2021&000000000000008100000081%[52]&000000000000001300000013%&00000000000000060000006%
 ChileCADEM2021&000000000000006100000061%[73]&000000000000003700000037%&00000000000000020000002%
 ColombiaIpsos2021&000000000000004600000046%[52]&000000000000004400000044%&00000000000000080000008%
 MexicoIpsos2021&000000000000005900000059%[52]&000000000000003400000034%&00000000000000070000007%
 PeruIpsos2021&000000000000004100000041%[52]&000000000000005200000052%&00000000000000070000007%
 Hoa KỳIpsos2021&000000000000007200000072%[52]&000000000000002200000022%&00000000000000060000006%
  Các quốc gia/vùng lãnh thổ đã hợp pháp hóa việc các cặp đôi đồng giới nhận con nuôi trên toàn quốc
  Các quốc gia có một số vùng đã hợp pháp hóa việc các cặp đôi đồng giới nhận con nuôi
  Các quốc gia cho phép nhận nuôi hoặc làm người giám hộ với con riêng của bạn đời
Thăm dò ý kiến về việc nhận con nuôi của các cặp đồng giới ở Châu Phi
Quốc giaPollsterNămỦng hộPhản đốiKhông biết/trung lập/không có câu trả lời/khác
 Nam PhiIpsos2021&000000000000006900000069%[74]&000000000000002300000023%&00000000000000080000008%

Tham khảo


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu