UD Las Palmas

Unión Deportiva Las Palmas,[2] thường được gọi là Las Palmas, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Las Palmas de Gran Canaria, Quần đảo Canary, Tây Ban Nha. Câu lạc bộ thi đấu ở La Liga, giải đấu hàng đầu trong hệ thống các giải bóng đá Tây Ban Nha. Có biệt danh là Los Amarillos, câu lạc bộ được thành lập vào ngày 22 tháng 8 năm 1949 là kết quả của sự hợp nhất giữa năm câu lạc bộ ở vùng Canary. Câu lạc bộ ban đầu thi đấu ở Sân vận động Insular trước khi tổ chức các trận đấu trên sân nhà tại Gran Canaria vào năm 2003.

Las Palmas
Tập tin:UD Las Palmas logo.svg
Tên đầy đủUnión Deportiva Las Palmas, S.A.D.
Biệt danhLos Amarillos
La Unión Deportiva
Pío Pío
Thành lập22 tháng 8 năm 1949; 74 năm trước (1949-08-22)
SânSân vận động Gran Canaria
Sức chứa32.400[1]
Chủ tịchMiguel Ángel Ramírez Alonso
Huấn luyện viên trưởngGarcía Pimienta
Giải đấuLa Liga
2022–23Segunda División, thứ 2 trên 22 (thăng hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Las Palmas đã 4 lần vô địch Segunda División vào các năm 1953–54, 1963–64, 1984–85 và 1999–00, đồng thời đã vô địch Segunda División B hai lần vào các năm 1992–93 và 1995–96. Họ đã từng là á quân ở La Liga một lần vào năm 1968–69 và á quân ở Copa del Rey vào năm 1977–78. Las Palmas là đội duy nhất của bóng đá Tây Ban Nha liên tiếp thăng hạng lên La Liga trong hai mùa giải đầu tiên. Họ đã có 19 năm thi đấu, kết thúc vào năm 1982–83 và đã được thăng hạng lên La Liga thêm bốn lần kể từ thời điểm đó, đạt được điều đó gần đây nhất là vào năm 2023.

Kể từ khi thành lập, câu lạc bộ đã thi đấu với trang phục màu vàng và xanh lam là màu chính và màu phụ. Họ có sự cạnh tranh gay gắt với đội bóng Tenerifehòn đảo lân cận, mà họ tranh tài trong trận derby Quần đảo Canary. Hai câu lạc bộ này là một trong những câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp bị cô lập nhất ở châu Âu kể từ khi họ chơi các trận sân khách trên đất liền Tây Ban Nha xa xôi.

Lịch sử

Các mùa bóng

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến ngày 14/2/2024[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Aarón Escandell
2TV Marvin Park (mượn từ Real Madrid)
3HV Sergi Cardona
4HV Álex Suárez
5TV Javi Muñoz
6HV Eric Curbelo
7 Cristian Herrera
8TV Máximo Perrone (mượn từ Manchester City)
9 Sandro Ramírez
10TV Alberto Moleiro
11 Benito Ramírez
12TV Enzo Loiodice (đội trưởng)
13TM Álvaro Valles
14HV Álvaro Lemos
15HV Mika Mármol
SốVT Quốc giaCầu thủ
16 Sory Kaba
17 Munir El Haddadi
18HV Daley Sinkgraven
19 Marc Cardona
20TV Kirian Rodríguez (đội phó thứ 2)
21TV José Campaña
22TV Omenuke Mfulu (đội phó)
23HV Saúl Coco
24 Pejiño
25TV Fabio González
27 Pau Ferrer
28HV Julián Araujo (mượn từ Barcelona)
29TV Iñaki González
30TM Álvaro Killane
31HV Juanma Herzog

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
HV Alejandro Palanca (cho Ponferradina mượn đến 30/6/2024)
HV Enrique Clemente (cho Racing Ferrol mượn đến 30/6/2024)
SốVT Quốc giaCầu thủ
Ale García (cho Antequera mượn đến 30/6/2024)
Joel del Pino (cho Avilés mượn đến 30/6/2024)

Danh sách Huấn luyện viên

Tham khảo

Liên kết ngoài