La Liga 2023–24

La Liga 2023–24 (còn được gọi là LaLiga EA Sports[2][3] vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 93 của La Liga, giải đấu bóng đá hàng đầu của Tây Ban Nha. Giải đấu bắt đầu vào ngày 11 tháng 8 năm 2023 và dự kiến ​​kết thúc vào ngày 26 tháng 5 năm 2024.

La Liga
Mùa giải2023–24
Thời gian11 tháng 8 năm 2023 – 26 tháng 5 năm 2024
Champions LeagueReal Madrid
Số trận đấu322
Số bàn thắng837 (2,6 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiArtem Dovbyk (Girona)
(19 bàn thắng)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Barcelona 5–0 Real Betis (16/9/2023)
Atlético Madrid 5–0 Las Palmas (17/2/2024)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Rayo Vallecano 0–7 Atlético Madrid (28/8/2023)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtReal Sociedad 5–3 Granada (2/9/2023)
Girona 5–3 Mallorca (23/9/2023)
Barcelona 3–5 Villarreal (27/1/2024)
Chuỗi thắng dài nhất6 trận
Girona
Atlético Madrid
Real Madrid (2 lần)
Chuỗi bất bại dài nhất27 trận
Real Madrid
Chuỗi không
thắng dài nhất
28 trận
Almería
Chuỗi thua dài nhất6 trận
Almería
Las Palmas
Trận có nhiều khán giả nhất77.981
Real Madrid 3–2 Barcelona (21/4/2024)
Trận có ít khán giả nhất7.623
Getafe 3–3 Las Palmas (2/3/2024)
Tổng số khán giả9.330.306[1] (320 trận)
Số khán giả trung bình29.157
Thống kê tính đến ngày 27/4/2024.

Barcelona là đương kim vô địch, đã giành chức vô địch thứ 27 ở mùa giải trước.

Các đội tham dự

Vị trí địa lý các đội ở Madrid mùa giải La Liga 2023–24
Vị trí địa lý các đội ở Quần đảo Canaria mùa giải La Liga 2023–24

Thăng hạng và xuống hạng

Tổng cộng có 20 đội tham dự giải, bao gồm 17 đội từ mùa 2022–23 và 3 đội thăng hạng từ Segunda División 2022–23 (2 đội đầu bảng và 1 đội thắng play-off thăng hạng).

Đội xuống hạng Segunda División

Elche là đội đầu tiên xuống hạng vào ngày 2 tháng 5 năm 2023, sau trận thua 1–2 trước Almería.[4] Đội thứ hai là Espanyol, vào ngày 28 tháng 5 năm 2023, sau trận hòa 2–2 trước Valencia.[5] Đội cuối cùng xuống hạng là Real Valladolid, sau trận hòa 0–0 trước Getafe vào ngày 4 tháng 6 năm 2023.[6]

Đội thăng hạng từ Segunda División

Hai đội đầu tiên giành được suất thăng hạng là GranadaLas Palmas, hai đội đứng đầu mùa giải 2022–23.[7] Granada trở lại La Liga sau một năm vắng bóng, Las Palmas trở lại sau 5 năm. Đội cuối cùng được thăng hạng là Alavés sau khi giành chiến thắng 1–0 trong trận chung kết play-off trước Levante, trở lại La Liga chỉ sau 1 năm bị xuống hạng.[8]

Thăng hạng từ
Segunda División 2022–23
Xuống hạng từ
La Liga 2022–23
Granada
Las Palmas
Alavés
Valladolid
Espanyol
Elche

Số đội theo vùng

Số độiVùngĐội
5  AndalucíaCádiz, Granada, Real Betis, SevillaAlmería
4  MadridReal Madrid, Getafe, Rayo VallecanoAtlético Madrid
3  País VascoAthletic Bilbao, Real SociedadAlavés
2  CataluñaGironaBarcelona
 ValenciaValenciaVillarreal
1  GaliciaCelta Vigo
 NavarraOsasuna
 Quần đảo BalearesMallorca
 Quần đảo CanariaLas Palmas

Sân vận động và địa điểm

ĐộiĐịa điểmSân vận độngSức chứa
AlavésVitoria-GasteizMendizorrotza&000000000001984000000019.840[9]
AlmeríaAlmeríaPower Horse&000000000001500000000015.000[10]
Athletic BilbaoBilbaoSan Mamés&000000000005328900000053.289[11]
Atlético MadridMadridCívitas Metropolitano&000000000007046000000070.460[12]
BarcelonaBarcelonaOlímpic Lluís Companys&000000000004947200000049.472[13]
CádizCádizNuevo Mirandilla&000000000002072400000020.724[14]
Celta VigoVigoAbanca-Balaídos&000000000002900000000029.000[15]
GetafeGetafeColiseum Alfonso Pérez&000000000001650000000016.500[16]
GironaGironaMontilivi&000000000001340000000013.400[17]
GranadaGranadaNuevo Los Cármenes&000000000001918900000019.189[18]
Las PalmasLas PalmasGran Canaria&000000000003125000000031.250[19]
MallorcaPalmaSon Moix&000000000002314200000023.142[20]
OsasunaPamplonaEl Sadar&000000000002357600000023.576[21]
Rayo VallecanoMadridVallecas&000000000001470800000014.708[22]
Real BetisSevillaBenito Villamarín&000000000006072100000060.721[23]
Real MadridMadridSantiago Bernabéu&000000000008318600000083.186[24]
Real SociedadSan SebastiánReale Arena&000000000003950000000039.500[25]
SevillaSevillaRamón Sánchez Pizjuán&000000000004388300000043.883[26]
ValenciaValenciaMestalla&000000000004943000000049.430[27]
VillarrealVillarrealLa Cerámica&000000000002300800000023.008[28]

Nhân sự và nhà tài trợ

ĐộiHuấn luyện viên trưởngĐội trưởngNhà tài trợ trang phụcNhà tài trợ chính(Các) nhà tài trợ khác
Alavés Luis García Rubén DuartePumaLEA, Araba-ÁlavaDigi,1 OK Mobility,2 Hoteles Silken,3 Integra Energía3
Almería Gaizka Garitano FernandoCastoreKhaled Juffali CompanyAjlan & Brothers,1 Power Horse,1 Durrat Al Arous,2 Kudu3
Athletic Bilbao Ernesto Valverde Iker MuniainCastoreKutxabankDigi Communications1, B2BinPay2
Atlético Madrid Diego Simeone KokeNikeRiyadh AirRia Money Transfer1, Công ty xe hơi Hyundai2
Barcelona Xavi Sergi RobertoNikeSpotifyUNHCR1, Ambilight TV2
Cádiz Mauricio Pellegrino José MariMacronDigi CommunicationsHospitales Pascual,1 Wehumans23
Celta Vigo Rafael Benítez Iago AspasAdidasEstrella Galicia 0,0Abanca,1 Recalvi3
Getafe Pepe Bordalás Djené DakonamJomaTecnocasa GroupTBTY News2
Girona Míchel Sánchez Cristhian StuaniPumaGosbiCosta Brava,3 Parlem3, Marlex1
Granada Alexander Medina Víctor DíazAdidasWiberGreening Group,1 Caja Rural Granada,2
Las Palmas García Pimienta Kirian RodríguezHummelGran CanariaDisa,1 IOC,1 Kalise,2 Cordial Hotels,3 Volkswagen Domingo Alonso3
Mallorca Javier Aguirre Antonio RaílloNikeαGELAlua,1 Juaneda,1 OK Mobility,2 Air Europa3
Osasuna Jagoba Arrasate David GarcíaAdidasKosnerHR Motor,1 Celer,2 Clínica Universidad de Navarra3
Rayo Vallecano Iñigo Pérez Óscar TrejoUmbroDigi CommunicationsGCS2
Real Betis Manuel Pellegrini Nabil FekirHummelFinetworkForever Green,1 Turismo de Sevilla,1 Reale Seguros,2 AUS Global3
Real Madrid Carlo Ancelotti NachoAdidasEmiratesHP2
Real Sociedad Imanol Alguacil Mikel OyarzabalMacronYasuda GroupKutxabank,1 Reale Seguros,2 Finetwork3
Sevilla Quique Sánchez Flores Jesús NavasCastoreKhông cóSocios.com,1 JD Sports2
Valencia Rubén Baraja José GayàPumaTM Real Estate GroupDivina Seguros,2 Škoda3
Villarreal Marcelino García Toral Raúl AlbiolJomaPamesa CerámicaKhông có
1. ^ Trên lưng áo.
2. ^ Trên ống tay áo.
3. ^ Trên quần.

Thay đổi huấn luyện viên

ĐộiHuấn luyện viên điLý do rời điNgày rời điVị trí ở bảng xếp hạngHuấn luyện viên đếnNgày bổ nhiệm
Almería Rubi[29]Hết hợp đồng30/6/2023Trước mùa giải Vicente Moreno[30]17/6/2023
Celta Vigo Carlos Carvalhal[31] Rafael Benítez[32]23/6/2023
Rayo Vallecano Andoni Iraola[33] Francisco[34]28/6/2023
Villarreal Quique Setién[35]Sa thải5/9/2023thứ 15 (Vòng 4) Miguel Angel Tena[35] (tạm thời)5/9/2023
Pacheta[36]9/9/2023
Almería Vicente Moreno[37]29/9/2023thứ 20 (Vòng 7) Alberto Lasarte[37] (tạm thời)29/9/2023
Gaizka Garitano[38]8/10/2023
Sevilla José Luis Mendilibar[39]8/10/2023thứ 14 (Vòng 9) Diego Alonso[40]10/10/2023
Villarreal Pacheta[41]10/11/2023thứ 13 (Vòng 12) Miguel Angel Tena[41] (tạm thời)10/11/2023
Marcelino[42]13/11/2023
Granada Paco López[43]26/11/2023thứ 19 (Vòng 14) Alexander Medina[44]27/11/2023
Sevilla Diego Alonso[45]16/12/2023thứ 17 (Vòng 17) Quique Sánchez Flores[46]18/12/2023
Cádiz Sergio González[47]23/1/2024thứ 18 (Vòng 21) Mauricio Pellegrino[48]24/1/2024
Rayo Vallecano Francisco Rodríguez[49]13/2/2024thứ 14 (Vòng 24) Iñigo Pérez[50]15/2/2024

Bảng xếp hạng

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Real Madrid (Q)3326617122+4984Tham dự vòng bảng Champions League
2Girona (X)3322566940+2971
3Barcelona (X)3221746437+2770
4Atlético Madrid3219495938+2161
5Athletic Bilbao (X)32161065230+2258Tham dự vòng bảng Europa League[a]
6Real Sociedad33131284635+1151
7Real Betis32121284038+248Tham dự vòng play-off Conference League[a]
8Valencia32138113534+147
9Villarreal32119125155−442
10Getafe32913103844−640
11Osasuna32116153746−939
12Sevilla32910134145−437[b]
13Las Palmas33107163041−1137[b]
14Alavés3298152838−1035
15Rayo Vallecano32713122739−1234
16Mallorca32613132638−1231[c]
17Celta Vigo32710153747−1031[c]
18Cádiz32413152245−2325Xuống hạng Segunda División
19Granada3239203361−2818
20Almería32111203164−3314
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 22/4/2024. Nguồn: La Liga
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng; 5) Tổng số bàn thắng; 6) Điểm fair-play. (Ghi chú: Chỉ số đối đầu chỉ được áp dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội liên quan đã được diễn ra.)[51]
(Q) Đủ điều kiện cho giai đoạn được chỉ định; (X) Đảm bảo ít nhất có mặt tại vòng bảng Europa League
Ghi chú:

Vị trí theo vòng

Bảng liệt kê vị trí của các đội sau mỗi vòng thi đấu. Để duy trì các diễn biến theo trình tự thời gian, bất kỳ trận đấu bù nào (vì bị hoãn) sẽ không được tính vào vòng đấu mà chúng đã được lên lịch ban đầu, mà sẽ được thêm vào vòng đấu diễn ra ngay sau đó.

Đội ╲ Vòng1234567891011121314151617181920212223242526272829303132333435363738
Real Madrid21111321111221122112221111111111
Girona104323213222112211221112222223333
Barcelona126432132334334343334343333332222
Bilbao189554446566555555543555555554555
Atlético15247554443443434455434444445444
Sociedad81312811865655766666666666767766666
Real Betis57971010107797677777777978676677787
Getafe1317111491311111111131111810988810101010101010111210111010
Valencia636115689989899911101098787989988878
Palmas11151618191518141012101081188991098998988911121213
Vallecano42812677887891010111011111111131313141414161615161615
Osasuna310791211141011101112121414141212121211121211111110101291111
Villarreal1511131513121313161412131412121314131315141414131313121191099
Mallorca914171715161616151716171717171515141414151517161616151514151516
Alavés168141014141517171517141513131213161513121111121212131313131414
Sevilla1418202017171115141314151315151617151617171615151515141416141312
Celta1916181316181718181818181818181818181716161716171717171717171717
Cádiz71210689912131615161616161716171818181818181818181818181818
Granada1719151618191919191919191919191919191919191919191919191919191919
Almería2020191920202020202020202020202020202020202020202020202020202020
Cập nhật tới (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 22/4/2024.
  = Vô địch, tham dự vòng bảng Champions League;   = Tham dự vòng bảng Champions League;   = Tham dự vòng bảng Europa League;   = Tham dự vòng loại Conference League;   = Xuống hạng Segunda División

Kết quả

Nhà \ KháchALAALMATHATMBARCADCELGETGIRGRALPAMLLOSARAYBETRMARSOSEVVALVIL
Alavés1–00–22–01–31–03–10–11–10–21–01–10–10–14–31–01–1
Almería0–30–02–22–30–03–31–20–00–30–20–01–31–32–22–21–2
Athletic Bilbao2–03–02–00–03–04–32–23–21–11–04–04–04–20–22–12–21–1
Atlético Madrid2–12–10–33–23–33–13–15–01–02–12–13–12–11–02–03–1
Barcelona2–13–21–01–02–03–24–02–43–31–01–01–05–01–21–03–5
Cádiz1–01–10–02–00–12–20–11–01–10–00–20–30–02–21–43–1
Celta Vigo1–11–00–31–21–12–20–11–04–10–10–20–02–10–10–11–1
Getafe1–02–10–01–03–21–02–03–33–20–21–10–21–10–11–00–0
Girona3–05–21–14–34–11–03–01–05–32–03–03–20–30–05–12–1
Granada2–01–11–10–12–22–01–12–41–13–20–21–12–30–30–12–3
Las Palmas0–10–22–11–21–12–12–00–21–01–11–10–11–20–00–22–03–0
Mallorca0–00–02–21–11–10–01–01–03–22–10–10–11–21–01–10–1
Osasuna1–01–00–20–21–22–00–33–22–42–01–11–02–41–10–00–1
Rayo Vallecano2–00–71–11–10–00–01–20–22–22–12–01–12–21–20–11–1
Real Betis0–03–10–02–41–12–11–11–11–01–02–02–11–01–1a3–02–3
Real Madrid3–22–01–13–24–02–14–02–02–01–04–00–02–11–05–14–1
Real Sociedad1–12–23–00–12–01–14–31–15–31–00–10–00–00–12–11–3
Sevilla2–35–10–21–01–20–31–21–02–11–12–21–11–13–21–21–1
Valencia2–11–03–01–12–00–01–01–01–00–01–21–22–20–10–03–1
Villarreal1–12–12–31–23–40–03–21–11–25–11–21–13–11–20–31–0
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 27/4/2024. Nguồn: La Liga
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Điểm tin vòng đấu

Ngày 5/9/2023, trên trang chủ của câu lạc bộ Villarreal đã đưa ra thông báo chấm dứt hợp đồng với HLV trưởng Quique Setién . Setién, 64 tuổi, nắm quyền ở Villarreal hồi tháng 10 năm ngoái thay Unai Emery. Mùa giải trước, Villarreal cán đích thứ 5 chung cuộc tại La Liga, tuy thất bại trong cuộc đua giành vé dự Champions League nhưng được dự vòng bảng Europa League 2023–24. Tại mùa giải năm nay, sau 4 vòng đầu tiên, Villarreal chỉ thắng 1 trận mà thua tới 3 trận. Giám đốc bóng đá của Villarreal, Miguel Angel Tena, sẽ tạm thời nắm quyền tại CLB. Như vậy, Quique Setién trở thành HLV đầu tiên ở 5 giải VĐQG hàng đầu châu Âu bị sa thải mùa này.[35]

Tại vòng 8, trong trận Almería gặp Granada, tiền đạo đội chủ nhà Almería là Luis Suárez đã lập cú hat-trick đầu tiên của mùa giải trong vòng có... 5 phút, ở các phút 41, 44 và 45+1 của hiệp một. Tuy nhiên đội khách Granada đã vùng lên trong nửa cuối hiệp hai với 3 bàn thắng để gỡ hòa. Almería, được dẫn dắt bởi Huấn luyện viên tạm quyền Alberto Lasarte sau khi Vicente Moreno bị sa thải, vẫn là đội duy nhất không có chiến thắng cho tới lúc này. Một tổn thất lớn nữa là Luis Suarez phải rời sân vào cuối hiệp hai vì bị gãy xương chân. Tiền đạo người Colombia được đưa đến bệnh viện bằng xe cấp cứu.[37]

Tại trận đấu diễn ra cuối cùng của Vòng 9 giữa GranadaBarcelona, cầu thủ trẻ Lamine Yamal của Barcelona đã ghi tên mình vào sách kỷ lục, trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn ở giải Vô địch quốc gia Tây Ban Nha. Với 16 tuổi 87 ngày, Yamal đã vượt qua cầu thủ Fabrice Olinga của Málaga, người mới 16 tuổi 98 ngày khi ghi bàn vào lưới Celta Vigo năm 2012. Yamal ghi bàn ở thời gian bù giờ của hiệp một, rút ngắn tỷ số xuống còn 1–2 sau khi đội chủ nhà Granada dẫn trước 2–0 trong vòng 29 phút - trong đó bàn thắng mở tỷ số diễn ra chưa đầy 20 giây sau tiếng còi khai cuộc.Tỷ số chung cuộc là 2–2.[38]

Tối muộn Chủ nhật ngày 8/10/2023 theo giờ Tây Ban Nha, tức 1 ngày sau khi lội ngược dòng thủ hòa Vallecano 2–2 trong thế bị dẫn 0–2 ngay trên sân nhà tại vòng 9, Sevilla đã quyết định sa thải HLV Jose Luis Mendilibar . Mendilibar, 62 tuổi, tiếp quản Sevilla vào tháng 3/2023 khi đội bóng đang chìm sâu trong khủng hoảng, đã giúp Sevilla về đích an toàn tại La Liga với vị trí thứ 12 chung cuộc. Không những thế, ông còn đưa đội bóng xứ Andalucia tới danh hiệu vô địch Europa League lần thứ 7. Nhưng sau 9 vòng đấu mùa giải hiện nay, Sevilla chỉ thắng hai, hòa hai và thua bốn trận, xếp thứ 14 (Sevilla chỉ đá 8 trận, trận với Atlético Madrid bị hoãn).[39][52]

Thống kê mùa giải

Ghi bàn hàng đầu

Tính đến ngày 15/4/2024
HạngCầu thủCâu lạc bộSố bàn thắng
1 Artem DovbykGirona17
2 Jude BellinghamReal Madrid16
Ante BudimirOsasuna
4 Borja MayoralGetafe15
5 Alexander SørlothVillarreal14
Álvaro MorataAtlético Madrid
7 Antoine Griezmann13
Gorka GuruzetaAthletic Bilbao
Robert LewandowskiBarcelona
10 Hugo DuroValencia12
Vinícius JúniorReal Madrid
12 Youssef En-NesyriSevilla11
Jørgen Strand LarsenCelta Vigo
14 Gerard MorenoVillarreal10
Willian JoséBetis
Rodrygo GoesReal Madrid
Myrto UzuniGranada
18 Iñaki WilliamsAthletic Bilbao9
Samu OmorodionGranada / Alavés
Mikel OyarzabalReal Sociedad
21 JoseluReal Madrid8
SávioGirona
Cristhian Stuani
Ángel CorreaAtlético Madrid

Hat-trick

Cầu thủCâu lạc bộĐối đầu vớiTỷ sốThời gian
Luis SuárezAlmeríaGranada3–3 (H)Vòng 8, ngày 1/10/2023
Antoine GriezmannAtlético MadridCelta Vigo3–0 (A)Vòng 10, ngày 21/10/2023
José Luis MoralesVillarrealOsasuna3–1 (H)Vòng 14, ngày 26/11/2023
Álvaro MorataAtlético MadridGirona3–4 (A)Vòng 19, ngày 3/1/2024
Ferran TorresBarcelonaReal Betis4–2 (A)Vòng 21, ngày 21/1/2024
Artem DovbykGironaSevilla5–1 (H)Vòng 21, ngày 21/1/2024
Alexander SørlothVillarrealGranada5–1 (H)Vòng 27, ngày 3/3/2024
  • H (= Home) - Sân nhà
  • A (= Away) - Sân khách

Kiến tạo hàng đầu

Tính đến ngày 15/4/2024
HạngCầu thủCâu lạc bộSố kiến tạo
1 Álex BaenaVillarreal9
2 Nico WilliamsAthletic Bilbao8
Yan CoutoGirona
Robert LewandowskiBarcelona
5 Raphinha7
Toni KroosReal Madrid
Federico Valverde
Diego RicoGetafe
SávioGirona
10 Aleix García6
İlkay GündoğanBarcelona
Iago AspasCelta Vigo
Antoine GriezmannAtlético Madrid
Diego LópezValencia

Bàn thắng

  • Bàn thắng đầu tiên của mùa giải:
    Isi Palazón đội Rayo Vallecano trong trận đấu với Almería (11 tháng 8 năm 2022)

Kỷ luật

Cầu thủ

  • Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 16[53]
    • Iván Alejo (Cádiz)
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 3[54]
    • Chimy Ávila (Osasuna/Betis)

Câu lạc bộ[55]

  • Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 111
    • Getafe
  • Nhận ít thẻ vàng nhất: 50
    • Valencia
    • Celta Vigo
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 8
    • Getafe
  • Nhận ít thẻ đỏ nhất: 1
    • Alavés
    • Girona

Giải thưởng

Giải thưởng tháng

ThángHLV của thángCầu thủ của thángCầu thủ U23 của thángBàn thắng của thángTrận đấu của thángTham khảo
HLVĐộiCầu thủĐộiCầu thủĐộiCầu thủĐội(Các) Cầu thủĐội
Tháng 8 Carlo AncelottiReal Madrid Jude BellinghamReal Madrid Lamine YamalBarcelona Memphis DepayAtlético Madrid Gorka Guruzeta
Nico Williams
Athletic Bilbao[56][57][58][59][60]
Tháng 9 MíchelGirona Takefusa KuboReal Sociedad Javi GuerraValencia João CanceloBarcelona Fran García
Federico Valverde
Real Madrid[61][62][63][64][65]
Tháng 10 Diego SimeoneAtlético Madrid Jude BellinghamReal Madrid Bryan ZaragozaGranada Saúl CocoLas Palmas Gerard Gumbau
Bryan Zaragoza
Granada[66][67][68][69][70]
Tháng 11 Míchel SánchezGirona Antoine GriezmannAtlético Madrid RodrygoReal Madrid Ivan RakitićSevilla Alberto Moleiro
Kirian Rodríguez
Las Palmas[71][72][73][74][75]
Tháng 12 Ernesto ValverdeAthletic Bilbao Artem DovbykGirona Yan CoutoGirona Aitor RuibalReal Betis Nico Williams
Iñigo Lekue
Athletic Bilbao[76][77][78][79][80]
Tháng 1 MíchelGirona Kirian RodríguezLas Palmas SavinhoGirona Jesús AresoOsasuna Ferran Torres
João Félix
Barcelona[81][82][83][84][85]
Tháng 2 Ernesto ValverdeAthletic Bilbao Robert LewandowskiBarcelona Johnny CardosoReal Betis Vinícius JúniorReal Madrid Álex Sola
Samu Omorodion
Alavés[86][87][88][89][90]
Tháng 3 MarcelinoVillarreal Vinícius JúniorReal Madrid Pau CubarsíBarcelona Lamine YamalBarcelona Mikel Oyarzabal
Mikel Merino
Real Sociedad[91][92][93][94][95]

Giải thưởng Zamora

Tính đến ngày 15/4/2024[96]

Danh hiệu Thủ môn xuất sắc nhất La Liga

HạngCầu thủCâu lạc bộSố bàn thủng lướiSố trậnTrung bình
1 Unai SimónAthletic Bilbao27300,90
2 Álex RemiroReal Sociedad30291,03
3 Giorgi MamardashviliValencia32311,03
4 Álvaro VallesLas Palmas32291,10
5 Jan OblakAtlético Madrid36311,16
6 Predrag RajkovićMallorca36301,20

Tham khảo

Liên kết ngoài