Cộng hòa Komi

Cộng hòa Komi (tiếng Nga: Респу́блика Ко́ми, Respublika Komi; tiếng Komi: Коми Республика, Komi Respublika) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa), thủ phủ là thành phố Syktyvkar.[8]

Cộng hòa Komi
Республика Коми (tiếng Nga)
Коми Республика (tiếng Komi)
—  Cộng hòa  —

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Bài hát: Quốc ca Cộng hòa Komi
[1]
Toạ độ: 64°17′B 54°28′Đ / 64,283°B 54,467°Đ / 64.283; 54.467
Địa vị chính trị
Quốc giaLiên bang Nga
Vùng liên bangTây Bắc[2]
Vùng kinh tếBắc[3]
Thành lập5 tháng 12 năm 1936[4]
Thủ đôSyktyvkar
Chính quyền (tại thời điểm tháng 1 năm 2014)
 - Nguyên thủ[6]Sergey Gaplikov[5]
 - Cơ quan lập phápHội đồng Nhà nước[6]
Thống kê
Diện tích (theo điều tra năm 2002)[7]
 - Tổng cộng415.900 km2 (160.600 dặm vuông Anh)
 - Xếp thứ13
Dân số (điều tra 2010)[8]
 - Tổng cộng901.189
 - Xếp thứ58
 - Mật độ[9]2,17/km2 (5,6/sq mi)
 - Thành thị76,9%
 - Nông thôn23,1%
Dân số (ước tính tháng 1 năm 2013)
 - Tổng cộng880.639[10]
Múi giờMSK (UTC+03:00)[11]
ISO 3166-2RU-KO
Biển số xe11
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Nga;[12] tiếng Komi[13]
http://www.rkomi.ru

Địa lý

Nước cộng hòa này nằm ở phía tây dãy núi Ural, đông bắc Đồng bằng Đông Âu. Rừng chiếm khoảng 70% lãnh thổ và đầm lầy chiếm diện tích khoảng 15%.

Sông

Những con sông lớn bao gồm:

  • Sông Izhma
  • Sông Mezen
  • Sông Pechora
  • Sông Sysola
  • Sông Usa
  • Sông Vashka
  • Sông Vychegda
  • Sông Vym

Hành chính

Bản đồ hành chính Cộng hoà Komi

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên của nước cộng hòa này bao gồm than, dầu mỏ, khí tự nhiên, vàng, kim cương và nhiều khoáng sản khác.

Khoảng 32.800 km² diện tích của phần lớn rừng Taiga (gồm cả các đài nguyên và đầm lầy) ở vùng phía bắc dãy núi Ural thuộc nước cộng hòa này được UNESCO công nhận là di sản thế giớirừng nguyên sinh Komi. Đây là di sản thiên nhiên thế giới đầu tiên tại Nga được UNESCO công nhận và là dải rừng nguyên sinh lớn nhất châu Âu.

Khí hậu

Mùa đông ở đây lạnh và dài, trong khi mùa hè ngắn và ấm.

  • Nhiệt độ trung bình tháng Một: −17 °C (1,4 °F) (phía nam) to −20 °C (−4 °F) (phía bắc)
  • Nhiệt độ trung bình tháng Bảy: +11 °C (51,8 °F) (phía bắc) to +15 °C (59 °F) (phía nam)
  • Lượng mưa bình quân: 625 mm (24,6 in)

Dân số

  • Tổng số dân: 1.018.674 (2002)
    • Thành thị: 766.587 (75,3%)
    • Nông thôn: 252.087 (24,7%)
    • Nam: 488.316 (47,9%)
    • Nữ: 530.358 (52,1%)
  • Tỉ lệ nữ trên 100 nam: 1.086
  • Độ tuổi trung bình: 34.5
    • Thành thị: 33.7
    • Nông thôn: 36.8
    • Nam: 32.3
    • Nữ: 36.8
  • Số hộ: 381.626 (với 992.612 người)
    • Thành thị: 289.854 (với 749.329 người)
    • Nông thôn: 91.772 (với 243.283 người)
  • Thống kê tỉ lệ sinh tử (2005)

Theo cuộc điều tra năm 2002, người Nga chiếm khoảng 59,6% dân số ở nước cộng hòa này, người Komi là 25,2%. Những dân tộc khác bao gồm người Ukraine (6,1%), người Tatars (15.680 hoặc 1,5%), người Belarus (15.212 hoặc 1,5%), người Đức (9.246 hay 0,9%), người Chuvash (7.529 hoặc 0,7%), người Azeris (6.066 hoặc 0,6%) và những dân tộc nhỏ khác, mỗi dân tộc chiếm khoảng chưa đến 0,5% tổng dân số.

Điều tra năm 1926Điều tra năm 1939Điều tra năm 1959Điều tra năm 1970Điều tra năm 1979Điều tra năm 1989Điều tra năm 2002
Người Komi191.245 (92,2%)231.301 (72,5%)245.074 (30,4%)276.178 (28,6%)280.798 (25,3%)291.542 (23,3%)256.464 (25,2%)
Người Nga13.731 (6,6%)70.226 (22,0%)389.995 (48,4%)512.203 (53,1%)629.523 (56,7%)721.780 (57,7%)607.021 (59,6%)
Người Ukraine34 (0,0%)6.010 (1,9%)80.132 (9,9%)82.955 (8,6%)94.154 (8,5%)104.170 (8,3%)62.115 (6,1%)
Khác2.304 (1,1%)11.459 (3,6%)90.998 (11,3%)93.466 (9,7%)105.886 (9,5%)133.355 (10,7%)93.074 (9,1%)

Liên kết

Chú thích

Tham khảo