Biểu trưng từ năm 2020 | |
Viết tắt | TN THPT |
---|---|
Loại | Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy (trừ môn Ngữ văn thi theo hình thức tự luận)[1] |
Nhà phát triển / quản lý | Bộ Giáo dục và Đào tạo (Việt Nam) |
Kiến thức / kỹ năng kiểm tra | Văn học Việt Nam, toán học, khoa học (tự nhiên hoặc xã hội) và ngoại ngữ[1] |
Mục đích | Xét tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng |
Năm bắt đầu | 2001; 23 năm trước (2001) |
Thời lượng | Ngữ văn:120 phút Toán: 90 phút Ngoại ngữ: 60 phút Tổ hợp: 150 phút[1] |
Thang điểm | 0–10 (xét tốt nghiệp) 0–30 (tuyển sinh) Điểm thi được làm tròn tới chữ số thập phân thứ hai |
Hiệu lực | 1 năm, tính đến kỳ thi năm kế tiếp |
Tổ chức | 1 lần/năm |
Quốc gia / khu vực | Việt Nam |
Ngôn ngữ | Tiếng Việt (Ngữ văn, Toán, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội) Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Nhật, Tiếng Nga, Tiếng Đức, Tiếng Hàn (Ngoại ngữ) |
Số lượng người tham dự thường niên | 1.024.063 (năm 2023) |
Điều kiện / tiêu chí | Điều kiện
|
Phí tham dự | Miễn phí |
Điểm được sử dụng bởi | Hầu hết các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc. |
Trang mạng | Trang tra cứu điểm thi, sửa đổi nguyện vọng cho thí sinh |
Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (TN THPT) là một kỳ thi quan trọng trong hệ thống giáo dục Việt Nam, được tổ chức từ năm 2001 đến năm 2014 và tổ chức trở lại từ năm 2020 đến nay.
Mục đích ban đầu của kỳ thi này là công nhận việc hoàn tất chương trình trung học phổ thông của học sinh và là điều kiện cần để tham dự tiếp Kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng. Năm 2015, Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông được nhập chung với Kỳ thi tuyển sinh đại học để mang tên Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, thí sinh chỉ cần dự thi kỳ thi này và dựa vào điểm thi để xét tốt nghiệp phổ thông trung học và xét tuyển vào các trường đại học. Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia được tổ chức lần cuối cùng vào năm 2019.[3][4]
Kể từ năm 2020, do những tác động từ đại dịch COVID-19 đến việc dạy và học ở các nhà trường, đồng thời xuất hiện những kỳ thi tuyển sinh mới do các đại học, trường đại học tổ chức riêng như Đánh giá năng lực hay Đánh giá tư duy, Kỳ thi THPT quốc gia ngừng tổ chức, thay thế là Kỳ thi tốt nghiệp THPT được tổ chức trở lại với cách thức tổ chức gần giống với kỳ thi THPT quốc gia và mang mục đích chính là xét tốt nghiệp THPT. Các trường đại học vẫn có thể sử dụng kết quả thi tốt nghiệp làm căn cứ tuyển sinh đại học.[5]
Riêng hai năm 2020 và 2021, do dịch bệnh diễn biến phức tạp tại một số địa phương nên kỳ thi được phân hoá làm 2 đợt cụ thể, đợt 1 tập trung vào những tỉnh thành ít chịu ảnh hưởng và đợt 2 dành cho các địa phương bị cách ly xã hội ở đợt 1. Năm 2021, các thí sinh đang ở nơi thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 ở cả 2 đợt được đặc cách xét công nhận tốt nghiệp THPT. Kể từ năm 2022, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông được tổ chức 1 đợt duy nhất, với mục đích chính là xét tốt nghiệp và tuyển sinh cho một số trường đại học và cao đẳng.
Đối tượng tham dự kỳ thi gồm:[6]
Kể từ năm 2020, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông được tổ chức trong bốn ngày, thời gian tổ chức thi thường vào cuối tháng 6 hoặc đầu tháng 7.
Ngày | Buổi | Bài thi | Thời gian làm bài | Giờ phát đề | Giờ bắt đầu làm bài | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Sáng | Họp cán bộ làm công tác coi thi tại điểm thi. | 08:00 | |||||
Chiều | Thí sinh làm thủ tục dự thi và nghe phổ biến quy chế thi. | 14:00 | ||||||
2 | Sáng | Ngữ văn | 120 phút | 07:30 | 07:35 | |||
Chiều | Toán | 90 phút | 14:20 | 14:30 | ||||
3 | Sáng | Khoa học tự nhiên | Vật lý | Khoa học xã hội | Lịch sử | 50 phút | 07:30 | 07:35 |
Hóa học | Địa lý | 50 phút | 08:30 | 08:35 | ||||
Sinh học | Giáo dục công dân | 50 phút | 09:30 | 09:35 | ||||
Chiều | Ngoại ngữ | 60 phút | 14:20 | 14:30 | ||||
4 | Dự phòng |
Mỗi năm (năm 2013 về trước), học sinh thi 6 môn trong chương trình học, trong đó có 3 môn cố định là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 3 môn thay đổi theo từng năm (chọn từ các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử và Địa lý).
Sau đây là danh sách các môn thi theo từng năm ngoài 3 môn Toán, Văn và Ngoại ngữ kể từ năm 2001. Môn thi thay thế là môn dùng để thay cho môn Ngoại ngữ đối với thí sinh học chương trình GDTX hoặc không theo học hết chương trình trung học phổ thông hiện hành hoặc có khó khăn về điều kiện học tập.
Năm | Môn 1 | Môn 2 | Môn 3 | Giống năm | Môn thay thế | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|---|
2001 | Vật lý | Sinh học | Địa lý | — | Lịch sử | [7] |
2002 | Lịch sử | Hóa học | Địa lý | [8] | ||
2003 | Địa lý | Sinh học | ||||
2004 | Sinh học | Hóa học | Địa lý | — | Lịch sử | [9] |
2005 | Vật lý | Lịch sử | 2002 | Sinh học | [10] | |
2006 | Địa lý | — | Vật lý | [11] | ||
2007 | Vật lý | 2005 | Địa lý | [12] | ||
2008 | Vật lý | Sinh học | Lịch sử | — | Hóa học | [13] |
2009 | Địa lý | 2001 | Lịch sử | [14] | ||
2010 | Hoá học | Lịch sử | 2006 | Vật lý | [15] | |
2011 | Vật lý | Sinh học | 2009 | Lịch sử | [16][17] | |
2012 | Hóa học | Lịch sử | 2010 | Vật lý | [18][19] | |
2013 | Sinh học | 2004 | [20] |
Năm 2014, học sinh có 2 môn bắt buộc (Ngữ Văn, Toán) và 2 môn do thí sinh tự chọn trong 6 môn còn lại (Hóa học, Vật lý, Địa lý. Lịch sử, Sinh học, Ngoại ngữ). Tỉ lệ thí sinh đỗ tốt nghiệp trên cả nước đạt 99,02% ở hệ giáo dục THPT, 89,01% hệ giáo dục thường xuyên, bình quân chung là 99,09%.[21] Đây là năm cuối cùng tổ chức thi tốt nghiệp, trước khi tổ chức trở lại vào năm 2020.[4]
Từ năm 2020 đến nay, đối với thí sinh học chương trình THPT phải làm 4 bài thi, gồm 3 bài thi độc lập Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 1 trong 2 bài thi tổ hợp Khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học) hoặc Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân).[22] Đối với thí sinh học chương trình GDTX phải làm 3 bài thi, gồm 2 bài thi độc lập Toán, Ngữ văn và 1 bài thi tổ hợp Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý).
Đề thi tốt nghiệp THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo thuộc danh mục bí mật nhà nước cấp độ Tối mật theo quy định của pháp luật.
Bài thi | Môn thi thành phần | Hình thức | Thời gian làm bài | Số câu hỏi | Mức điểm |
---|---|---|---|---|---|
Ngữ văn | — | Tự luận | 120 phút | 6 | 3+2+5 |
Toán | — | Trắc nghiệm | 90 phút | 50 | 0,2 |
Khoa học tự nhiên | Vật lý | Trắc nghiệm | 50 phút | 120 | 0,25 |
Hóa học | 50 phút | ||||
Sinh học | 50 phút | ||||
Khoa học xã hội | Lịch sử | Trắc nghiệm | 50 phút | 120 | 0,25 |
Địa lý | 50 phút | ||||
Giáo dục công dân | 50 phút | ||||
Ngoại ngữ | — | Trắc nghiệm | 60 phút | 50 | 0,2 |
Bài thi Ngữ văn được chia làm hai phần. Phần Đọc hiểu cho một đoạn ngữ liệu cho sẵn yêu cầu thí sinh phải thực hiện 4 yêu cầu bên dưới, tổng 3 điểm. Phần Làm văn có 2 câu hỏi, một câu 2 điểm yêu cầu thí sinh viết một đoạn văn nghị luận về một vấn đề, thường sẽ có liên quan tới ngữ liệu trước đó, một câu 5 điểm yêu cầu thí sinh nghị luận về một vấn đề văn học.
Bài thi tổ hợp gồm 3 môn thi thành phần. Mỗi môn thi có 40 câu hỏi với 0,25 điểm một câu, thời gian làm bài là 50 phút. Các môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp sẽ được làm liên tiếp nhau, mỗi môn cách nhau 15 phút.
Với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh có thể lựa chọn thi một trong các môn Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Đức, Tiếng Nhật, Tiếng Nga, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Hàn.
Để tuyển sinh vào các trường đại học và cao đẳng trên toàn quốc, thí sinh lựa chọn ba trong số sáu môn thi (được gọi là tổ hợp hoặc khối) để xét tuyển. Đây là danh sách các khối thi phổ biến thường được nhiều trường đại học sử dụng làm căn cứ tuyển sinh.
Với các khối thi năng khiếu, các trường đại học tự tổ chức thi riêng.[23]
Năm | Đợt | Số lượng thí sinh | Tỉ lệ tốt nghiệp | ||
---|---|---|---|---|---|
Dự thi | Hệ THPT | Hệ bổ túc/GDTX | |||
2002 | 714.000 | 714.000 | — | 90,00% | |
2003 | 896.000 | 754.000 | 142.000 | 92,70% | |
2004 | 894.506 | 751.783 | 142.723 | 92,87% | |
2005 | 822.290 | — | — | 90,62% | |
2006 | 1.075.964 | 881.795 | 191.264 | 93,78% | |
2007 | 1 | 1.064.263 | 906.971 | 157.292 | 67,13% |
2 | 402.914 | 291.504 | 111.410 | ||
2008 | 1 | 1.326.633 | 1.110.965 | 215.668 | 76,36% |
2 | 340.000 | 250.000 | 90.000 | ||
2009 | 1 | 1.060.009 | 912.792 | 147.217 | 83,82% |
2 | 300.000 | — | — | ||
2010 | 1.051.460 | 914.186 | 137.274 | 92,57% | |
2011 | 1.053.081 | 918.282 | 134.799 | 95,72% | |
2012 | 963.571 | 856.271 | 107.300 | 97,63% | |
2013 | 946.064 | 854.355 | 91.709 | 97,52% | |
2014 | 910.831 | 823.796 | 87.035 | 99,09% |
Năm | Đợt | Ngày bắt đầu | Ngày kết thúc | Số lượng thí sinh | Tỉ lệ dự thi | Tỉ lệ tốt nghiệp | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đăng ký | Dự thi | ||||||
2020 | 1 | 9 tháng 8 | 10 tháng 8 | 900.152 | 845.473 | 93,93% | 98,34% |
2 | 3 tháng 9 | 4 tháng 9 | 26.014 | — | — | ||
2021 | 1 | 7 tháng 7 | 8 tháng 7 | 1.021.341 | 992,222 | 97,15% | 98,60% |
2 | 6 tháng 8 | 7 tháng 8 | 11.657 | 11,421 | 97,98% | ||
2022 | 7 tháng 7 | 8 tháng 7 | 1.011.589 | 982.726 | 97,15% | 98,57% | |
2023 | 28 tháng 6 | 29 tháng 6 | 1.025.166 | 1.008.239 | 98,35% | 98,88% |
Châu Á–Thái Bình Dương |
|
---|---|
Châu Âu |
|
Châu Mỹ | |
Châu Phi |
Lịch sử |
| ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cấp học | |||||||||
Loại hình | |||||||||
Kỳ thi |
| ||||||||
Bê bối |
| ||||||||
Cải cách | |||||||||
Danh sách |
|