Vương Ninh 王宁 | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 19 tháng 10 năm 2021 2 năm, 187 ngày – |
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình |
Tiền nhiệm | Nguyễn Thành Phát |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Vị trí | Vân Nam |
Nhiệm kỳ | 2 tháng 7 năm 2020 – 22 tháng 10 năm 2021 1 năm, 112 ngày |
Bí thư Tỉnh ủy | Doãn Lực |
Tiền nhiệm | Đường Đăng Kiệt |
Kế nhiệm | Triệu Long |
Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng | |
Nhiệm kỳ | 24 tháng 10 năm 2017 – nay 6 năm, 182 ngày Dự khuyết khóa XIX |
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Phó Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến Bí thư Thành ủy Phúc Châu | |
Nhiệm kỳ | 13 tháng 7 năm 2017 – 24 tháng 7 năm 2020 3 năm, 11 ngày |
Bí thư Tỉnh ủy | Vu Vĩ Quốc |
Tiền nhiệm | Nghê Nhạc Phong |
Kế nhiệm | Lâm Ngọc Kim |
Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Phúc Kiến | |
Nhiệm kỳ | 4 tháng 12 năm 2015 – 27 tháng 6 năm 2017 |
Bí thư Tỉnh ủy | Vưu Quyền |
Tiền nhiệm | Khương Tín Trị |
Kế nhiệm | Hồ Xương Thăng |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Trung Quốc |
Sinh | tháng 4, 1961 (62–63 tuổi) Thẩm Dương, Liêu Ninh, Trung Quốc |
Nghề nghiệp | Chính trị gia |
Dân tộc | Hán |
Tôn giáo | Không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Học vấn | Cử nhân Kỹ thuật công nghiệp, Cao cấp Công trình sư |
Trường lớp | Đại học Kiến trúc Thẩm Dương Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Website | Báo Nhân dân Trung Quốc |
Vương Ninh (Tiếng Trung: 王宁, bính âm Hán ngữ: Wáng Níng, tiếng Latinh: Wang Ning, sinh tháng 4 năm 1961), là người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Ủy viên dự khuyết khóa XIX, hiện là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Vân Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân Đại kiêm Bí thư thứ nhất Quân ủy Quân khu Vân Nam. Ông nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng tổ, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến; Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy Phúc Kiến, Bí thư Thành ủy thành phố Phúc Châu kiêm Bí thư Đảng Công ủy Tân khu Phúc Châu; Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Phúc Kiến; Ủy viên Đảng tổ, Phó Bộ trưởng Bộ Nhà ở và Kiến thiết thành thị, nông thôn Trung Quốc.[1][2]
Vương Ninh là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Kỹ thuật công nghiệp, Cao cấp Công trình sư, có sự nghiệp hơn 30 năm công tác ở cơ quan kiến thiết, xây dựng nhà ở ở trung ương.[3]
Vương Ninh có nguyên quán là huyện cấp thị Tương Hương, địa cấp thị Tương Đàm, tỉnh Hồ Nam. Ông sinh ra và lớn lên ở thành phố Thẩm Dương, tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 1979, Vương Ninh bắt đầu nhập học tại Học viện Công trình kiến trúc Liêu Ninh (nay đổi tên thành Đại học Kiến trúc Thẩm Dương – 沈阳建筑大学). Năm 1983, ông tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành Xây dựng và Kỹ thuật công nghiệp. Sau đó ông tiếp tục học tập và nhận học vị cao cấp Công trình sư chuyên môn kiến trúc công nghiệp hóa. Tháng 6 năm 1983, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc.[1]
Tháng 8 năm 1983, Vương Ninh bắt đầu sự nghiệp, được nhận vào làm cơ quan nhà nước, bổ nhiệm là Công vụ viên công tác ở Bộ Nhà ở và Phát triển Thành thị – Nông thôn Trung Quốc (中华人民共和国住房和城乡建设部). Vương Ninh lần lượt công tác ở Cục Quản lý kiến trúc (cấp ty, sảnh), Cục Quản lý kiến trúc thị trường, Chuyên viên Trợ lý thanh tra. Tháng 6 năm 1999, Vương Ninh nhậm chức Chuyên viên Trợ lý thanh tra Cục Quản lý kiến trúc, công vụ viên cấp phó sảnh. Sau khi nhậm chức không lâu, ông được điều chuyển về công tác ở Tân Cương. Từ tháng 6 năm 1999 đến tháng 10 năm 2002, ông giữ chức Ủy viên Đảng ủy sảnh, Phó Sảnh trưởng Sảnh Kiến thiết, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tân Cương.[1]
Tháng 10 năm 2002, Vương Ninh được điều về trung ương, giữ chức Phó Cục trưởng Cục Quản lý kiến trúc thị trường, Bộ Nhà ở và Kiến thiết thành thị, nông thôn Trung Quốc. Tháng 10 năm 2005, ông là Phó Chủ nhiệm Văn phòng Kiểm toán, Bộ Kiến thiết, chủ trì công tác, được thăng hàm chính sảnh, địa. Tháng 8 năm 2008, ông nhậm chức Cục trưởng Cục Nhân sự, Bộ Kiến thiết. Tháng 6 năm 2013, Vương Ninh được Tổng lý Quốc vụ viện Lý Khắc Cường bổ nhiệm làm Ủy viên Đảng ủy, Phó Bộ trưởng Bộ Kiến thiết, Ủy viên Ủy ban Tổng hợp trị an xã hội Trung ương Trung Quốc. Ông giữ hàm phó tỉnh, bộ.
Tháng 12 năm 2015, Vương Ninh được điều chuyển về công tác ở tỉnh Phúc Kiến, bổ nhiệm làm Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Phúc Kiến.[4] Vài tháng sau, đầu năm 2016, ông kiêm nhiệm thêm chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Cơ cấu biên chế Phúc Kiến. Ông cũng đồng thời là Hiệu trưởng Trường Đảng tỉnh Phúc Kiến từ tháng 4 năm 2016. Tháng 6 năm 2017, ông được bổ nhiệm làm Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Phúc Kiến, Bí thư Thành ủy thành phố Phúc Châu, kiêm nhiệm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Cơ cấu biên chế Phúc Kiến, Bí thư Đảng Công ủy Tân khu Phúc Châu.[5] Ông là đại biểu Đại hội Đảng vào tháng 10 năm 2017, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[6]
Tháng 5 năm 2018, Vương Ninh được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Phúc Kiến, Bí thư Thành ủy thành phố Phúc Châu, kiêm Bí thư Đảng Công ủy Tân khu Phúc Châu.[7] Vương Ninh tiếp tục giữ các vị trí này và kiêm nhiệm thêm chức vụ Bí thư Đảng ủy Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến từ tháng 6 năm 2020. Vương Ninh đóng vai trò công tác ở tỉnh lỵ Phúc Châu, kiêm nhiệm lãnh đạo đường lối vận hành và phát triển của Tân khu Phúc Châu, một khu vực chiến lược của tỉnh Phúc Kiến.[8] Ngày 02 tháng 7 năm 2020, tại Hội nghị lần thứ 20, Nhân Đại Phúc Kiến khóa XIII, Vương Ninh được bầu làm Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến, quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến.[9] Vương Ninh chính thức là thủ trưởng hành chính tỉnh Phúc Kiến, giữ quyền chức vụ hàm cấp chính tỉnh, bộ.[10]
Tháng 10 năm 2021, Bộ Tổ chức, Ban Bí thư Trung ương Đảng họp bàn và điều động Vương Ninh tới tỉnh Vân Nam, vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nhậm chức Bí thư Tỉnh ủy Vân Nam. Ông chính thức kế nhiệm Nguyễn Thành Phát, trở thành lãnh đạo thứ nhất, quản lý toàn diện tỉnh Vân Nam từ khi nhậm chức ngày 19 tháng 10 năm 2021, đồng thời kiêm nhiệm là Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu Nhân dân tỉnh Vân Nam, Bí thư thứ nhất Quân ủy Quân khu Vân Nam.[11] Tháng 10 năm 2022, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX,[12][13][14] được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[15][16]
| ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| ||||||||||
In đậm: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XX • In nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ. Ghi chú: Kiện toàn địa phương cho nhiệm kỳ khóa XX. | ||||||||||
Người lãnh đạo Vân Nam | ||
---|---|---|
Bí thư Tỉnh ủy | Tống Nhiệm Cùng • Tạ Phú Trị • Diêm Hồng Ngạn • Đàm Phủ Nhân • Lưu Duy Tân • Giả Khai Doãn • An Bình Sinh • Phổ Triều Trụ • Cao Nghiêm • Lệnh Hồ An • Bạch Ân Bồi • Tần Quang Vinh • Lý Kỉ Hằng • Trần Hào • Nguyễn Thành Phát • Vương Ninh | |
Chủ nhiệm Nhân Đại | An Bình Sinh • Lưu Minh Huy • Lý Quế Anh • Doãn Tuấn • Bạch Ân Bồi • Tần Quang Vinh • Lý Kỉ Hằng • Trần Hào • Nguyễn Thành Phát • Vương Ninh | |
Tỉnh trưởng Chính phủ | Trần Canh • Quách Ảnh Thu • Vu Nhất Xuyên • Lưu Minh Huy • Lưu Duy Tân • Lý Thành Phương • Đàm Phủ Nhân • Lưu Duy Tân • Giả Khai Doãn • An Bình Sinh • Lưu Minh Huy • Phổ Triều Trụ • Hòa Chí Cường • Lý Gia Đình • Từ Vinh Khải • Tần Quang Vinh • Lý Kỷ Hằng • Trần Hào • Nguyễn Thành Phát • Vương Dữ Ba | |
Chủ tịch Chính Hiệp | Tạ Phú Trị • Lưu Minh Huy • Diêm Hồng Ngạn • An Bình Sinh • Lý Khải Minh • Chu Gia Bích • Lương Gia • Lưu Thụ Sinh • Lệnh Hồ An • Dương Sùng Hối • Vương Học Nhân • La Chính Phú • Lý Giang | |
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng. |
| ||
---|---|---|
An Huy: Lý Quốc Anh – Vương Thanh Hiến · Cam Túc: Đường Nhân Kiện – Nhậm Chấn Hạc · Cát Lâm: Cảnh Tuấn Hải – Hàn Tuấn · Chiết Giang: Viên Gia Quân – Trịnh Sách Khiết – Vương Hạo · Giang Tây: Dịch Luyện Hồng – Diệp Kiến Xuân · Giang Tô: Ngô Chính Long – Hứa Côn Lâm · Hà Bắc: Hứa Cần – Vương Chính Phổ · Hà Nam: Doãn Hoằng – Vương Khải · Hải Nam: Thẩm Hiểu Minh – Phùng Phi · Hắc Long Giang: Vương Văn Đào – Hồ Xương Thăng · Hồ Bắc: Vương Hiểu Đông – Vương Trung Lâm · Hồ Nam: Hứa Đạt Triết – Mao Vĩ Minh · Liêu Ninh: Đường Nhất Quân – Lưu Ninh – Lý Nhạc Thành · Phúc Kiến: Đường Đăng Kiệt – Vương Ninh – Triệu Long · Quảng Đông: Mã Hưng Thụy – Vương Vĩ Trung · Quý Châu: Kham Di Cầm – Lý Bỉnh Quân · Sơn Đông: Cung Chính – Lý Cán Kiệt – Chu Nãi Tường · Sơn Tây: Lâm Vũ – Lam Phật An · Thanh Hải: Lưu Ninh – Tín Trường Tinh – Ngô Hiểu Quân · Thiểm Tây: Lưu Quốc Trung – Triệu Nhất Đức · Tứ Xuyên: Doãn Lực – Hoàng Cường · Vân Nam: Nguyễn Thành Phát – Vương Dữ Ba | ||
Ninh Hạ: Hàm Huy (nữ) · Nội Mông: Bố Tiểu Lâm (nữ) – Vương Lị Hà (nữ) · Quảng Tây: Trần Vũ – Lam Thiên Lập · Tân Cương: Shohrat Zakir – Erkin Tuniyaz · Tây Tạng: Che Dalha – Nghiêm Kim Hải | ||
Hồng Kông: Lâm Trịnh Nguyệt Nga (nữ) · Ma Cao: Thôi Thế An – Hạ Nhất Thành | ||
In nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ. |
Người lãnh đạo Phúc Kiến | ||
---|---|---|
Bí thư Tỉnh ủy | Trương Đỉnh Thừa • Diệp Phi • Giang Nhất Chân • Hàn Tiên Sở • Liệu Chí Cao • Hạng Nam • Trần Quang Nghị • Giả Khánh Lâm • Trần Minh Nghĩa • Tống Đức Phúc • Lư Triển Công • Tôn Xuân Lan • Vưu Quyền • Vu Vĩ Quốc • Doãn Lực • Chu Tổ Dực | |
Chủ nhiệm Nhân Đại | Liệu Chí Cao • Hạng Nam • Hồ Hoành • Trình Tự • Trần Quang Nghị • Giả Khánh Lâm • Viên Khải Đồng • Tống Đức Phúc • Lư Triển Công • Tôn Xuân Lan • Vưu Quyền • Vu Vĩ Quốc • Doãn Lực | |
Tỉnh trưởng Chính phủ | Trương Đỉnh Thừa • Diệp Phi • Giang Nhất Chân • Ngũ Hồng Tường (quyền) • Ngụy Kim Thủy • Hàn Tiên Sở • Liệu Chí Cao • Mã Hưng Nguyên • Hồ Bình • Vương Triệu Quốc • Giả Khánh Lâm • Trần Minh Nghĩa • Hạ Quốc Cường • Tập Cận Bình • Lư Triển Công • Hoàng Tiểu Tinh • Tô Thụ Lâm • Vu Vĩ Quốc • Đường Đăng Kiệt • Vương Ninh • Triệu Long | |
Chủ tịch Chính Hiệp | Tăng Kính Băng • Giang Nhất Chân • Diệp Phi • Phạm Thức Nhân • Liệu Chí Cao • Ngũ Hồng Tường • Viên Cải • Trần Quang Nghị • Du Đức Hinh • Trần Minh Nghĩa • Lương Khỉ Bình • Trương Xương Bình • Thôi Ngọc Anh | |
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng. |