Balázs Dzsudzsák

Balázs Dzsudzsák (phát âm tiếng Hungary[ˈbɒlaːʒ ˈd͡ʒud͡ʒaːk]; sinh ngày 23 tháng 12 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary thi đấu cho câu lạc bộ Debreceni VSC của giải vô địch Hungary. Dzsudzsák bắt đầu nghiệp chơi bóng tại câu lạc bộ quê nhà Debreceni VSC, giành nhiều chức vô địch quốc gia liên tiếp ở mỗi mùa giải thi đấu rồi chuyển đến đội PSV của Hà Lan vào tháng 1 năm 2008, kết thúc mùa giải với danh hiệu Eredivisie. Anh đầu quân cho câu lạc bộ Dynamo Moscow vào năm 2012 sau một quãng thời gian ngắn bị cho mượn tới Anzhi Makhachkala, kế đó gia nhập câu lạc bộ Bursaspor của Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 2015 và câu lạc bộ Al Wahda FC của Ả Rập. Dzsudzsák có trận ra mắt tuyển quốc gia Hungary vào năm 2007 và kể từ đó có tới 100 lần ra sân. Anh còn đeo băng thủ quân đội bóng tại giải vô địch bóng đá châu Âu 2016.

Balázs Dzsudzsák
Dzsudzsák trong màu áo Dynamo Moscow vào năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủBalázs Dzsudzsák
Ngày sinh23 tháng 12, 1986 (37 tuổi)[1]
Nơi sinhDebrecen, Hungary
Chiều cao1,79 m[2]
Vị tríTiền vệ cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Debreceni VSC
Số áo19
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
2004–2008Debrecen48(24)
2008–2011PSV114(45)
2011–2012Anzhi Makhachkala8(0)
2012–2015Dynamo Moscow89(13)
2015–2016Bursaspor23(3)
2016–2018Al Wahda43(13)
2018–2020Ittihad Kalba36(9)
2020Al Ain4(1)
2020–Debrecen26(5)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2003U-17 Hungary6(1)
2003U-19 Hungary6(5)
2007–2022Hungary109(21)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 5 năm 2021

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

Đầu sự nghiệp

Dzsudzsák vốn là một người có gốc gác Ba Lan, sinh ra ở Debrecen nhưng lớn lên ở Nyírlugos. Anh khởi nghiệp tại Nyíradony Focisuli và được ký hợp đồng bởi Debreceni Olasz Focisuli, một học viện bóng đá dành cho các tài năng nhí và một con đường hướng tới Debreceni VSC. Năm 2004, anh thi đấu cho Létavértes dưới dạng cho mượn tại Nemzeti Bajnokság III, giải hạng 3 của Hungary.

Debrecen

Dzsudzsák có trận ra mắt giải bóng đá vô địch quốc gia Hungary vào năm 2004. Anh đá hai trận trong mùa giải đầu tiên khoác áo Debrecen. Trong mùa giải thứ hai, anh đá 10 trận và ghi hai bàn thắng.[3] Ở hai mùa bóng kế tiếp, anh chiếm suất đá chính trong đội hình, thi đấu 36 trận và ghi 12 bàn thắng. Anh giành chức vô địch quốc gia Hungary 3 lần vào các năm 2005, 2006 và 2007 cũng như Siêu cúp bóng đá Hungary 3 lần vào các năm 2005, 2006 và 2007.

PSV Eindhoven

Dzsudzsák trong thời gian thi đấu ở PSV

Ngày 24 tháng 10 năm 2007, Dzsudzsák gia nhập câu lạc bộ PSV của Hà Lan với bản hợp đồng dài 5 năm.[4][5] Tiền vệ cánh trái này lúc đầu định chuyển đến PSV vào mùa hè năm 2008, mặc dù sự ra đi của Kenneth Perez khỏi đội hình PSV làm đội bóng này phải tăng tốc đưa anh về câu lạc bộ vào tháng 1 năm 2008. Trinh sát viên của PSV là ông Piet de Visser cho biết rằng Dzsudzsák "là một tài năng đáng kinh ngạc. Anh nhanh nhẹn, phối hợp tốt, có thể qua người và đưa ra một đường chuyền hay. Bạn không còn những mẫu cầu thủ như thế này thường xuyên nữa. Anh ấy là một tiền vệ trái hiện đại".

Dzsudzsák có trận ra mắt giải Eredivisie vào ngày 12 tháng 11 năm 2008,[6] trận thắng 1–0 trước Feyenoord; Dzsudzsák nằm trong đội hình 11 cầu thủ ở trận đấu ấy và có 3 cú sút về phía cầu môn đối phương. Ngày thi đấu hôm sau, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại giải quốc gia trong trận hòa 1–1 với VVV-Venlo. Dzsudzsák ghi pha kiến tạo đầu tiên vào ngày 23 tháng 1 năm 2008 trong trận thắng 3–1 trước Sparta Rotterdam. Anh còn nỗ lực ghi 5 bàn nữa trong mùa giải đầu tiên của mình, góp công giúp PSV đoạt danh hiệu vô địch Eredivisie.

Mùa giải 2008–09 chứng kiến một huấn luyện mới đến Huub Stevens. Dzsudzsák đã ghi một cú hat-trick trong chiến thắng 6–0 trước ADO Den Haag tại Sân vận động Philips vào ngày 5 tháng 2 năm 2009 trong khuôn khổ Eredivisie.[7] Anh có tổng cộng 32 lần ra sân ở giải quốc gia trong mùa bóng đó, ghi 11 bàn thắng và 9 pha kiến tạo.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 9 tháng 12 năm 2017[8][9][10]
Câu lạc bộMùaGiảiCúpCúp châu Âu / châu ÁTổng cộng
Số trậnBàn thắngSố trậnBàn thắngSố trậnBàn thắngSố trậnBàn thắng
Debrecen2004–0520000020
2005–061023210144
2006–072373020287
2007–081351020165
Tổng cộng481472506016
PSV2007–081730050223
2008–09321110503811
2009–103214311224717
2010–113316311374924
Tổng cộng114447235915655
Anzhi2011–12800080
Dynamo Moscow2011–129030120
2012–132751040325
2013–142311000241
2014–1529710130437
2015–1610000010
Tổng cộng89136017011213
Bursaspor2015–162332100254
Al-Wahda2016–172370072309
2017–181960050246
Tổng cộng4213001225415
Al-Ittihad Kalba2018–1922620246
Tổng kết sự nghiệp346932456911439109

Cấp đội tuyển

Tính đến 20 tháng 11 năm 2022.
Tuyển quốc giaMùaSố trậnSố bàn thắng
Hungary200770
200891
200980
201084
201192
201283
201394
201482
201591
2016113
201771
201850
2019100
202210
Tổng cộng10921

Bàn thắng cho đội tuyển

Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Hungary trước.[11]
Dzsudzsák – các bàn thắng cho Hungary
#NgàyNơi tổ chứcĐối thủTỉ sốKết quảGiải đấu
1.24 tháng 5 năm 2008Puskás Ferenc Stadion, Budapest, Hungary  Hy Lạp
1–1
3–2
Giao hữu
2.5 tháng 6 năm 2010Amsterdam ArenA, Amsterdam, Netherlands  Hà Lan
1–0
1–6
3.8 tháng 10 năm 2010Puskás Ferenc Stadion, Budapest, Hungary  San Marino
7–0
8–0
Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2012
4.12 tháng 10 năm 2010Sân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan  Phần Lan
2–1
2–1
5.17 tháng 11 năm 2010Sóstói Stadion, Székesfehérvár, Hungary  Litva
2–0
2–0
Giao hữu
6.10 tháng 8 năm 2011Puskás Ferenc Stadion, Budapest, Hungary  Iceland
3–0
4–0
7.11 tháng 11 năm 2011  Liechtenstein
3–0
5–0
8.1 tháng 6 năm 2012Generali Arena, Praha, Cộng hòa Séc  Cộng hòa Séc
1–0
2–1
9.15 tháng 8 năm 2012Puskás Ferenc Stadion, Budapest, Hungary  Israel
1–0
1–1
10.11 tháng 9 năm 2012  Hà Lan
1–1
1–4
Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014
11.22 tháng 3 năm 2013  România
2–1
2–2
12.14 tháng 8 năm 2013  Cộng hòa Séc
1–1
1–1
Giao hữu
13.10 tháng 9 năm 2013  Estonia
5–1
5–1
Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014
14.15 tháng 10 năm 2013Amsterdam ArenA, Amsterdam, Hà Lan  Hà Lan
1–4
1–8
15.22 tháng 5 năm 2014Nagyerdei Stadion, Debrecen, Hungary  Đan Mạch
1–0
2–2
Giao hữu
16.11 tháng 10 năm 2014Arena Națională, Bucharest, Romania  România
1–1
1–1
Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
17.5 tháng 6 năm 2015Nagyerdei Stadion, Debrecen, Hungary  Litva
2–0
4–0
Giao hữu
18.26 tháng 3 năm 2016Groupama Arena, Budapest, Hungary  Croatia
1–1
1–1
19.22 tháng 6 năm 2016Parc Olympique Lyonnais, Lyon, Pháp  Bồ Đào Nha
2–1
3–3
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
20.
3–2
21.31 tháng 8 năm 2017Groupama Arena, Budapest, Hungary  Latvia
3–1
3–1
Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Debrecen

PSV

Al Wahda

  • Cúp chủ tịch UAE: 2016–17
  • Cúp Liên đoàn UAE: 2017–18
  • Siêu cúp bóng đá UAE: 2017, 2018

Cá nhân

Kỷ lục

  • Nhiều kiến tạo nhất tại giải Eredivisie: 2009–10 (16 kiến tạo)[15]

Tham khảo

Liên kết ngoài