Giải đua xe Công thức 1 2018

Giải đua xe Công thức 1 lần thứ 69
(Đổi hướng từ Công thức 1 năm 2018)
Giải đua xe Công thức 1
năm 2018
Tay đua vô địch: Lewis Hamilton
Đội đua vô địch: Mercedes
Trước:2017Sau:2019

Giải đua xe Công thức 1 2018 là mùa giải thứ 69 của Công thức 1 do Liên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA) tổ chức. Giải đua này diễn ra trong vòng 21 chặng đua, bắt đầu ở Úc vào ngày 25 tháng 3 và kết thúc ở Abu Dhabi vào ngày 25 tháng 11.

A black man in his early thirties with short facial hair smiling while wearing a hat.
Lewis Hamilton giành chức vô địch hạng mục tay đua thứ năm của anh.
portrait of Sebastian Vettel wearing sunglasses
Sebastian Vettel đứng ở vị trí á quân với Ferrari.
portrait of Kimi Räikkönen wearing sunglasses
Kimi Räikkönen đứng ở vị trí thứ ba với Ferrari. Đây là mùa giải cuối cùng của anh với Ferrari.
a grey open wheeled racing car is driven around a track
Mercedes bảo vệ chức vô địch hạng mục đội đua năm thứ năm liên tiếp.

Đây là mùa giải thứ hai liên tiếp mà cuộc tranh giành chức vô địch giữa MercedesFerrari diễn ra cùng với cuộc tranh đấu giữa hai nhà vô địch bốn lần, Lewis HamiltonSebastian Vettel. Thêm vào đó, mùa giải này cũng là mùa giải đầu tiên trong lịch sử Công thức 1 trong đó hai nhà vô địch bốn lần tranh giành chức vô địch thứ năm của họ và mùa giải.

Hamilton giành được chức vô địch hạng mục tay đua lần thứ năm trong sự nghiệp của anh tại giải đua ô tô Công thức 1 Mexico 2018.[1] Tại chặng đua tiếp theo ở Brasil, Mercedes giành được chức vô địch hạng mục đội đua lần thứ năm liên tiếp.[2]

Cũng vào mùa giải này, thiết bị bảo vệ buồng lái với tên gọi là "halo" chính thức ra đời.

Các tay đua và đội đua

Các đội và tay đua sau đây đều tham gia giải đua xe Công thức 1 2018 và tất cả các đội thi đấu đều sử dụng lốp xe do Pirelli cung cấp. Các đội đua sau đây được sắp xếp theo thứ tự của bảng xếp hạng các đội đua vào năm 2017.

Đội đuaXe đuaĐộng cơHãng lốpSố xeTay đuaSố chặng đua đã tham giaTay đua dự bị/lái thử
Mercedes-AMG Petronas MotorsportMercedes-AMG F1 W09 EQ Power+Mercedes-AMG F1 M09 EQ Power+P44 Lewis HamiltonTất cả Pascal Wehrlein[3]
77 Valtteri BottasTất cả
Scuderia FerrariFerrari SF71HFerrari 062 EVOP5 Sebastian VettelTất cả Daniil Kvyat[4]
7 Kimi RäikkönenTất cả
Aston Martin Red Bull RacingRed Bull Racing RB14TAG Heuer (Renault R.E.18)P3 Daniel RicciardoTất cả Sébastien Buemi[5]
33 Max VerstappenTất cả
Sahara Force India F1 TeamForce India VJM11Mercedes-AMG F1 M09 EQ Power+P11 Sergio PérezTất cả Nicholas Latifi[6]

Nikita Mazepin[7]

31 Esteban OconTất cả
Williams Martini RacingWilliams FW41Mercedes-AMG F1 M09 EQ Power+P18 Lance StrollTất cả Robert Kubica[8]

Oliver Rowland[9]

35 Sergey SirotkinTất cả
Renault Sport F1 TeamRenault R.S.18Renault R.E.18P27 Nico HülkenbergTất cả Jack Aitken

Artyom Markelov[10]

55 Carlos Sainz Jr.Tất cả
Red Bull Toro Rosso HondaScuderia Toro Rosso STR13Honda RA618HP10 Pierre GaslyTất cả
28 Brendon HartleyTất cả
Haas F1 TeamHaas VF-18Ferrari 062 EVOP8 Romain GrosjeanTất cả
20 Kevin MagnussenTất cả
McLaren F1 TeamMcLaren MCL33Renault R.E.18P2 Stoffel VandoorneTất cả Lando Norris[11]

Rudy van Buren[12]

14 Fernando AlonsoTất cả
 Alfa Romeo Sauber F1 TeamSauber C37Ferrari 062 EVOP9 Marcus EricssonTất cả Tatiana Calderón[13]

Antonio Giovinazzi[14]

16 Charles LeclercTất cả
Racing Point Force India F1 TeamForce India VJM11Mercedes-AMG F1 M09 EQ Power+P11 Sergio PérezTất cả
31 Esteban OconTất cả

Thay đổi tay đua

  • Toro Rosso ký hợp đồng với nhà vô địch giải đua xe GP2 2016 Pierre Gasly và nhà vô địch giải đua xe đường trường thế giới hai lần Brendon Hartley và cả hai chính thức trở thành tay đua chính của đội vào năm 2018.[15] Cả Gasly và Hartley đều bắt đầu sự nghiệp Công thức 1 của mình cùng với đội ở giai đoạn sau của mùa giải năm 2017.
  • Daniil Kvyat rời Toro Rosso và chương trình tay đua Red Bull để gia nhập Ferrari với tư cách là tay đua dự bị.[16]
  • Charles Leclerc, đương kim vô địch giải đua xe Công thức 2 2017, bắt đầu sự nghiệp Công thức 1 của anh với Sauber.[17] Trước đó, anh đã tham gia các buổi tập vào thứ Sáu vào các chặng đua của mùa giải năm 2016 và 2017. Anh được Sauber thuê để thay thế Pascal Wehrlein. Do vậy, Wehrlein cuối cùng đã không thể đảm bảo một chỗ đua và thay vào đó, anh đã gia nhập với tư cách là một trong những tay đua thử nghiệm và dự bị của Mercedes trong khi đua toàn thời gian tại giải đua xe Deutsche Tourenwagen Masters.[18]
  • Felipe Massa, tay đua của Williams, chính thức kết thúc sự nghiệp Công thức 1 của mình sau khi mùa giải năm 2017 kết thúc. Massa được thay thế bởi cựu tay đua lái thử của Renault và tay đua của SMP Racing Sergey Sirotkin.[19]

Thay đổi đội đua và nhà cung cấp động cơ

Thay đổi đội đua

Sau khi đội đua Force India tuyên bố phá sản vào ngày 27 tháng 7 năm 2018.[20] Vài ngày sau, một nhóm nhà đầu tư do Lawrence Stroll, bố của tay đua Lance Stroll của đội đua Williams, đứng đầu đã tiếp quản phần lớn của đội.[21] Đội này chính thức ra mắt tại giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ với tên gọi mới là Racing Point Force India. Vì Racing Point Force India không phải là đội kế thừa trực tiếp của Force India nên Racing Point Force India bị mất bất kỳ khoản tiền thưởng nào mà Force India đã kiếm được trước đó.[22] Tại một cuộc bỏ phiếu giữa các đội đua tham gia Công thức 1, tất cả các đội đã đạt được sự nhất trí cần thiết và điều đó có nghĩa rằng Racing Point Force India được hưởng số tiền thưởng từ Force India. Đổi lại, Force India vẫn phải là một phần của tên gọi mới của Racing Point Force India.[23]

Thay đổi nhà cung cấp động cơ

  • McLaren đã chấm dứt quan hệ đối tác cung cấp động cơ với Honda do Honda liên tục thất bại trong việc cung cấp một động cơ cạnh tranh và bền bỉ. Thay vào đó, McLaren ký hợp đồng ba năm với Renault để sử dụng động cơ và các bộ phận khác do Renault cung cấp.[24]
  • Toro Rosso kết thúc hợp đồng quan hệ đối tác cung cấp động cơ với Renault và cho phép McLaren hoàn tất thỏa thuận với Renault.[25] Thêm vào đó, Toro Rosso đã đi đến thỏa thuận sử dụng động cơ và các bộ phận khác do Honda cung cấp. Red Bull Racing đã cho Renault mượn tay đua Toro Rosso Carlos Sainz Jr. theo một phần của thỏa thuận này.[26]

Lịch đua

Lịch đua vào mùa giải 2018 bao gồm 21 chặng đua.

ChặngChặng đuaTrường đuaNgày
1Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Trường đua Albert Park, Melbourne25 tháng 3
2Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Trường đua Bahrain International, Sakhir8 tháng 4
3Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc Trường đua Shanghai International, Thượng Hải15 tháng 4
4Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan Trường đua Thành phố Baku, Baku29 tháng 4
5Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Trường đua Barcelona-Catalunya, Montmeló13 tháng 5
6Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Trường đua Monaco, Monaco27 tháng 5
7Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Trường đua Gilles Villeneuve, Montréal10 tháng 6
8Giải đua ô tô Công thức 1 Pháp Trường đua Paul Ricard, Le Castellet24 tháng 6
9Giải đua ô tô Công thức 1 Áo Trường đua Red Bull Ring, Spielberg1 tháng 7
10Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Trường đua Silverstone, Silverstone8 tháng 7
11Giải đua ô tô Công thức 1 Đức Hockenheimring, Hockenheim22 tháng 7
12Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Trường đua Hungaroring, Mogyoród29 tháng 7
13Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Trường đua Spa-Francorchamps, Stavelot26 tháng 8
14Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Trường đua Monza, Monza2 tháng 9
15Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Trường đua đường phố Marina Bay, Singapore16 tháng 9
16Giải đua ô tô Công thức 1 Nga Trường đua Sochi, Sochi30 tháng 9
17Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Trường đua Suzuka International, Suzuka7 tháng 10
18Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Trường đua Americas, Austin, Texas21 tháng 10
19Giải đua ô tô Công thức 1 Mexico City Trường đua Anh em Rodríguez, Thành phố México28 tháng 10
20Giải đua ô tô Công thức 1 Brasil Trường đua José Carlos Pace, São Paulo11 tháng 10
21Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Trường đua Yas Marina, Abu Dhabi25 tháng 12

Thay đổi lịch đua

Giải đua ô tô Công thức 1 Pháp trở lại Công thức 1 lần đầu tiên kể từ năm 2008.[27] Thêm vào đó, trường đua Paul Ricard, địa điểm tổ chức giải đua ô tô Công thức 1 Pháp 2018, được tổ chức vào năm 1990 trước khi giải đua ô tô Công thức 1 Pháp chuyển sang trường đua Nevers Magny-Cours. Sự kiện này được lên kế hoạch tổ chức vào tháng 6 với giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan được dời sang tháng 4 để phù hợp với sự thay đổi và tránh xung đột với lễ kỷ niệm 100 năm thành lập Cộng hòa Azerbaijan.[28] Giải đua ô tô Công thức 1 Đức cũng trở lại lịch đua sau một năm vắng bóng và trường đua Hockenheimring là địa điểm tổ chức sự kiện này.[29]

Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia, tồn tại từ năm 1999 đến năm 2017 trong Công thức 1, đã bị dừng.[30] Giải đua ô tô Công thức 1 Nga được dời từ tháng 4 sang tháng 9 để lấp chỗ trống do giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia để lại.

Thay đổi quy định

Thay đổi quy định thể thao

Sau nhiều sự chỉ trích rộng rãi về hệ thống các án phạt tụt vị trí vào năm 2017 thường xuyên chứng kiến nhiều tay đua bắt đầu các cuộc đua ngoài vị trí đủ điều kiện của họ, FIA đã đưa ra một bộ quy định sửa đổi cho năm 2018. Trong trường hợp tay đua thay đổi một bộ phận của bộ nguồn, tay đua ấy vẫn phải tuân theo hình phạt tụt năm hoặc mười vị trí tùy thuộc vào thành phần bị thay đổi. Tuy nhiên, nếu sau đó một tay đua thay thế một thành phần thứ hai, tay đua đó sẽ bị tụt xuống vị trí xuất phát cuối cùng. Nếu nhiều tay đua bị tụt xuống các vị trí cuối cùng thì vị trí bắt đầu của tay đua đó sẽ được xác định theo thứ tự thay đổi các thành phần dựa trên thay đổi gần đây nhất của từng tay đua.[31]

Đối với mùa giải 2018, FIA đã chỉ định các quy tắc để phát hiện các cú xuất phát sớm thông qua việc sử dụng hệ thống kỹ thuật. Theo các quy định đó, các tay đua sẽ bị phạt nếu họ đặt vị trí chiếc xe đua của họ theo cách mà hệ thống này không thể phát hiện được. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do Sebastian Vettel tại giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2017. Tại chặng đua đó, chiếc xe của anh đứng lệch khoảng 1 m so với vị trí xuất phát thực tế của anh. Hành động này khiến hệ thống không phát hiện được cú xuất phát của anh.[32]

Số lượng các thành phần đơn vị năng lượng cho phép mỗi mùa tiếp tục được giảm xuống. Trong mùa giải 2017, mỗi tay đua chỉ được phép sử dụng bốn bản sao của tất cả các thành phần trong suốt một mùa giải. Đối với MGU-K, thiết bị điện tử điều khiển và lưu trữ năng lượng, số lượng cho phép trong mùa giảm xuống còn hai, đối với động cơ đốt trong, bộ tăng áp động cơ và MGU-H là ba. Với sự ra đời của hệ thống halo, thời gian mà tay đua phải thoát khỏi xe của mình trong trường hợp khẩn cấp sẽ được điều chỉnh. Do vậy, mỗi tay đua hiện có bảy giây thay vì năm giây so với trước đây cho đến khi mười hai giây thay vì mười giây trước khi vô lăng được gắn vào trụ lái. Sự thay đổi thời gian này trở nên cần thiết vì hệ thống halo cản trở tay đua ra vào xe đua một cách dễ dàng.[33]

FIA đã đưa ra những hạn chế chặt chẽ hơn đối với giấy phép đua cấp cho những tay đua tham gia các buổi tập miễn phí. Các tay đua ứng cử viên được yêu cầu phải hoàn thành số lượng các chặng đua Công thức 2 tối thiểu hoặc kiếm được 25 điểm trên giấy phép trong khoảng thời gian ba năm. Những thay đổi này được đưa ra để giải quyết những lo ngại về việc những tay đua không thể đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết để cạnh tranh trong Công thức 1 sau khi có quyền sử dụng xe đua Công thức 1.[34][35]

Lịch trình của các chặng đua cuối tuần đã được thay đổi, với thời gian xuất phát của hầu hết các cuộc đua ở châu Âu được lùi lại một giờ nhằm cố gắng thu hút thêm lượng khán giả trên TV. Tất cả các chặng đua đã được lên kế hoạch bắt đầu lúc 10 phút trước giờ để cho phép các đài truyền hình có cơ hội đưa tin trước cuộc đua, đặc biệt là trong trường hợp chương trình phát sóng cuộc đua của họ bắt đầu vào giờ đó.[36]

Kết quả

SttChặng đuaVị trí poleVòng đua nhanh nhấtTay đua giành chiến thắngĐội đua giành chiến thắngDiễn biến chi tiết
1Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Lewis Hamilton Daniel Ricciardo Sebastian Vettel FerrariChi tiết
2Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Sebastian Vettel Valtteri Bottas Sebastian Vettel FerrariChi tiết
3Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc Sebastian Vettel Daniel Ricciardo Daniel Ricciardo Red Bull Racing-TAG HeuerChi tiết
4Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan Sebastian Vettel Valtteri Bottas Lewis Hamilton MercedesChi tiết
5Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Lewis Hamilton Daniel Ricciardo Lewis Hamilton MercedesChi tiết
6Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Daniel Ricciardo Max Verstappen Daniel Ricciardo Red Bull Racing-TAG HeuerChi tiết
7Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Sebastian Vettel Max Verstappen[a] Sebastian Vettel FerrariChi tiết
8Giải đua ô tô Công thức 1 Pháp Lewis Hamilton Valtteri Bottas Lewis Hamilton MercedesChi tiết
9Giải đua ô tô Công thức 1 Áo Valtteri Bottas Kimi Räikkönen Max Verstappen Red Bull Racing-TAG HeuerChi tiết
10Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Lewis Hamilton Sebastian Vettel Sebastian Vettel FerrariChi tiết
11Giải đua ô tô Công thức 1 Đức Sebastian Vettel Lewis Hamilton Lewis Hamilton MercedesChi tiết
12Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Lewis Hamilton Daniel Ricciardo Lewis Hamilton MercedesChi tiết
13Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Lewis Hamilton Valtteri Bottas Sebastian Vettel FerrariChi tiết
14Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Kimi Räikkönen Lewis Hamilton Lewis Hamilton MercedesChi tiết
15Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Lewis Hamilton Kevin Magnussen Lewis Hamilton MercedesChi tiết
16Giải đua ô tô Công thức 1 Nga Valtteri Bottas Valtteri Bottas Lewis Hamilton MercedesChi tiết
17Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Lewis Hamilton Sebastian Vettel Lewis Hamilton MercedesChi tiết
18Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Lewis Hamilton Lewis Hamilton Kimi Räikkönen FerrariChi tiết
19Giải đua ô tô Công thức 1 Mexico City Daniel Ricciardo Valtteri Bottas Max Verstappen Red Bull Racing-TAG HeuerChi tiết
20Giải đua ô tô Công thức 1 Brasil Lewis Hamilton Valtteri Bottas Lewis Hamilton MercedesChi tiết
21Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Lewis Hamilton Sebastian Vettel Lewis Hamilton MercedesChi tiết

Bảng xếp hạng

Hệ thống ghi điểm

Điểm được trao cho các tay đua về đích ở vị trí top 10 được phân loại trong mọi cuộc đua và được sử dụng như sau:

Vị trí12345678910
Số điểm251815121086421

Bảng xếp hạng các tay đua

Vị tríTay đuaAUS BHR CHN AZE ESP MON CAN FRA AUT GBR GER HUN BEL ITA SIN RUS JPN USA MEX BRA ABU Số điểm
1 Lewis Hamilton2P3411P351PRet2P1F1P2P1F1P11P3PF41P1P408
2 Sebastian Vettel11P8P4P421P531FRetP214336F4262F320
3 Kimi Räikkönen3Ret32Ret4632F333Ret2P545133Ret251
4 Max Verstappen6Ret5Ret39F3F2115 4Ret352532123249
5 Valtteri Bottas82F214F 2527FRetP4254F342PF255F5F5247
6 Daniel Ricciardo4FRet1FRet5F1P44Ret5Ret4FRetRet664RetRetP44170
7 Nico Hülkenberg766RetRet879Ret6512Ret131012Ret66RetRet69
8 Sergio Pérez111612391214Ret71071457161078Ret10862
9 Kevin MagnussenRet510136131365911781618F8RetDSQ1591056
10 Carlos Sainz Jr.1011957108812Ret129118817107Ret12653
11 Fernando Alonso57778RetRet16 8816 8RetRet71414RetRet171150
12 Esteban Ocon121011RetRet69Ret6781366Ret99DSQ1114Ret49
13 Charles Leclerc13121961018 10109Ret15RetRet1197RetRet77739
14 Romain GrosjeanRet1317RetRet1512114Ret6107DSQ15118Ret168937
15 Pierre GaslyRet41812Ret711Ret111314691413Ret11121013Ret29
16 Stoffel Vandoorne98139Ret14161215 1113Ret1512121615118151412
17 Marcus EricssonRet916111311151310Ret9151015111312109RetRet9
18 Lance Stroll14141481117Ret17 1412Ret17139141517141218136
19 Brendon Hartley151720 101219 Ret14RetRet101114Ret17Ret1391411124
20 Sergey SirotkinRet1515Ret141617151314Ret161210191816131316151

Chú thích:

  •  – Tay đua không hoàn thành cuộc đua nhưng được xếp hạng do đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Bảng xếp hạng các đội đua

Vị tríĐội đuaSố xeAUS BHR CHN AZE ESP MON CAN FRA AUT GBR GER HUN BEL ITA SIN RUS JPN USA MEX BRA ABU Số điểm
01 Mercedes442P3411P351PRet2P1F1P2P1F1P11P3PF41P1P655
7782F214F 2527FRetP4254F342PF255F5F5
02 Ferrari51184421531RetP2143364262571
73Ret32Ret4632F333Ret2P545133Ret
03 Red Bull Racing-TAG Heuer34FRet1FRet5F1P44Ret5Ret4FRetRet664RetRetP44419
336Ret5Ret39F3F2115 4Ret352532123
04 Renault27766RetRet879Ret6512Ret131012Ret66RetRet122
551011957108812Ret129118817107Ret126
05 Haas-Ferrari8Ret1317RetRet1512114Ret6107DSQ15118Ret168993
20Ret510136131365911781618F8RetDSQ15910
06 McLaren-Mercedes298139Ret14161215 1113Ret1512121615118151462
1457778RetRet16 8816 8RetRet71414RetRet1711
07 Force India-Mercedes1157161078Ret10852
3166Ret99DSQ1115Ret
08 Sauber-Ferrari11Ret916111311151310Ret9151015111312109RetRet48
3113121961018 10109Ret15RetRet1197RetRet777
09 Scuderia Toro Rosso-Honda11Ret41812Ret711Ret111314691413Ret11121013Ret33
31151720 101219 Ret14RetRet101114Ret17Ret139141112
10 Williams-Mercedes1114141481117Ret17 1412Ret17139141517141218137
31Ret1515Ret141617151414Ret16121019181613131715
EX Force India-Mercedes[b]111612391214Ret710714140 (59)
311011RetRet69Ret6781313

Chú thích mở rộng cho các bảng trên:

Chú thích
MàuÝ nghĩa
VàngChiến thắng
BạcHạng 2
ĐồngHạng 3
Xanh láCác vị trí ghi điểm khác
Xanh dươngĐược xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
TímKhông xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
ĐỏKhông phân hạng (DNQ)
ĐenBị loại khỏi kết quả (DSQ)
TrắngKhông xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chúÝ nghĩa
PGiành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
FVòng đua nhanh nhất

Chú thích

Tham khảo

Liên kết ngoài