Come Away with Me

Come Away with Me là album phòng thu đầu tay của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Norah Jones, phát hành ngày 26 tháng 2 năm 2002 bởi Blue Note Records.[1] Quá trình ghi âm album đã được thực hiện xuyên suốt năm 2001, với sự tham gia hỗ trợ từ nhiều nhà sản xuất như Jay Newland, Arif Mardin và Craig Street.[2] Nó là sự kết hợp giữa những giai điệu của acoustic pop với soulcountry, bên cạnh những giai điệu mang hơi hướng của blues, jazz,[3]folk.

Come Away with Me
Album phòng thu của Norah Jones
Phát hành26 tháng 2 năm 2002 (2002-02-26)
Thu âm2001
Thể loại
Thời lượng45:03
Hãng đĩaBlue Note
Sản xuất
Thứ tự album của Norah Jones
First Sessions
(2001)
Come Away with Me
(2002)
Feels Like Home
(2004)
Đĩa đơn từ Come Away with Me
  1. "Don't Know Why"
    Phát hành: Tháng 7, 2002
  2. "Feelin' the Same Way"
    Phát hành: 2 tháng 8 năm 2002
  3. "Come Away with Me"
    Phát hành: ngày 30 tháng 12 năm 2002
  4. "Turn Me On"
    Phát hành: 2003

Sau khi phát hành, Come Away with Me đã nhận được nhiều lời tán dương từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất của nó cũng như giọng hát của Jones. Album đã đứng đầu danh sách những album của năm bởi nhiều tổ chức âm nhạc, và được Rolling Stones liệt kê ở vị trí thứ 54 trong danh sách 100 Album xuất sắc nhất của thập niên.[4] Nó cũng gặt hái những thành công to lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Hà Lan, Pháp, Ireland, New Zealand, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Ngoài ra, Come Away with Me cũng lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, album đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 sau hơn một năm phát hành, và đã được chứng nhận đĩa Kim cương từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận 10 triệu bản album đã được tiêu thụ tại đây. Tính đến tháng 3 năm 2016, nó đã bán được 11.1 triệu bản tại Hoa Kỳ, trở thành album bán chạy thứ 11 của quốc gia này kể từ kỷ nguyên Nielsen SoundScan.[5] Trên toàn cầu, album đã bán được hơn 27 triệu bản, trở thành một trong những những album bán chạy nhất mọi thời đại.[6]

Thành công vang dội của Come Away with Me về mặt nghệ thuật lẫn thương mại đã tạo nên bước ngoặt lớn trong sự nghiệp của Jones, giúp cô gặt hái nhiều giải thưởng lớn nhỏ như Giải thưởng âm nhạc Billboard, Giải BritGiải thưởng Âm nhạc Thế giới. Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 45, Jones đã nhận được năm giải Grammy trên tổng số tám chiến thắng liên quan đến album, bao gồm Album của năm, Album giọng pop xuất sắc nhất, Thu âm của nămTrình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất cho "Don't Know Why" cũng như Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất. Thành tích này còn giúp cô trở thành một trong những nghệ sĩ nữ thắng nhiều giải nhất trong một đêm. Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ album, trong đó hai đĩa đơn "Don't Know Why" và "Come Away with Me" đã lọt vào top 10 ở một số quốc gia trên thế giới.

Danh sách bài hát

STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Don't Know Why"Jesse Harris3:06
2."Seven Years"Lee Alexander2:25
3."Cold Cold Heart"Hank Williams3:38
4."Feelin' the Same Way"Alexander2:55
5."Come Away with Me"Norah Jones3:18
6."Shoot the Moon"Harris3:57
7."Turn Me On"John D. Loudermilk2:33
8."Lonestar"Alexander3:05
9."I've Got to See You Again"Harris4:13
10."Painter Song"
  • Alexander
  • JC Hopkins
2:41
11."One Flight Down"Harris3:03
12."Nightingale"Jones4:11
13."The Long Day Is Over"
  • Jones
  • Harris
2:44
14."The Nearness of You"
  • Hoagy Carmichael
  • Ned Washington
3:09
Tổng thời lượng:44:58
Track bổ sung ở Nhật Bản
STTNhan đềSáng tácThời lượng
15."What Am I to You?"Jones2:42
Đĩa bổ sung phiên bản giới hạn[7]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Ruler of My Heart" (hợp tác với Dirty Dozen Brass Band)Irma Thomas3:00
2."Cold, Cold Heart" (Live)Williams4:40
3."I'll Be Your Baby Tonight"Bob Dylan3:18
4."Peace"Horace Silver3:49
5."Come Away with Me" (video ca nhạc) 3:19
LP phiên bản sang trọng trên iTunes[8]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
15."I'll Be Your Baby Tonight"Bob Dylan3:20
16."Something Is Calling You" (bản thu nháp)Harris3:33
17."Peace"Horace Silver3:52
18."Don't Know Why" (video ca nhạc) 3:11
19."Come Away with Me" (video ca nhạc) 3:19

Xếp hạng

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (2000-09)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[33]4
Austrian Albums (Ö3 Austria)[34]10
Dutch Albums (MegaCharts)[35]2
UK Albums (OCC)[36]14
US Billboard 200[37]4

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạngVị trí
UK Albums (OCC)[38]50
US Billboard 200[39]26

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2002)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[40]39
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[41]86
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[42]97
Danish Albums (Hitlisten)[43]15
Dutch Albums (MegaCharts)[44]13
French Albums (SNEP)[45]20
German Albums (Offizielle Top 100)[46]83
Irish Albums (IRMA)[47]15
Italian Albums (FIMI)[48]12
New Zealand (Recorded Music NZ)[49]1
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[50]17
UK Albums (OCC)[51]11
US Billboard 200[52]30
Worldwide (IFPI)[53]11
Bảng xếp hạng (2003)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[54]2
Austrian Albums (Ö3 Austria)[55]9
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[56]3
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[57]2
Danish Albums (Hitlisten)[58]4
Dutch Albums (MegaCharts)[59]2
European Albums (Billboard)[60]1
French Albums (SNEP)[61]1
German Albums (Offizielle Top 100)[62]6
Irish Albums (IRMA)[47]1
Japanese Albums (Oricon)[63]74
New Zealand (Recorded Music NZ)[64]2
Portuguese Albums (AFP)[65]28
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[66]3
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[67]4
UK Albums (OCC)[68]5
US Billboard 200[60]2
Worldwide (IFPI)[69]1
Bảng xếp hạng (2004)Vị trí
Australian Albums (ARIA)[70]41
Austrian Albums (Ö3 Austria)[71]10
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[72]7
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[73]32
Danish Albums (Hitlisten)[74]24
Dutch Albums (MegaCharts)[75]34
European Albums (Billboard)[76]6
French Albums (SNEP)[77]16
German Albums (Offizielle Top 100)[78]16
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[79]28
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[80]18
UK Albums (OCC)[81]52
US Billboard 200[82]36
Worldwide (IFPI)[83]30

Chứng nhận

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Argentina (CAPIF)[84]2× Bạch kim80.000^
Úc (ARIA)[85]11× Bạch kim770.000^
Áo (IFPI Áo)[86]2× Bạch kim60,000*
Bỉ (BEA)[87]2× Bạch kim100.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[88]Bạch kim125.000*
Canada (Music Canada)[89]Kim cương1.000.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[90]3× Bạch kim150.000^
Pháp (SNEP)[92]Kim cương1,776,000[91]*
Đức (BVMI)[93]5× Vàng1.250.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[95]Vàng10,000[94]^
Ý (FIMI)[96]Vàng50.000*
Nhật Bản (RIAJ)[97]2× Bạch kim500.000^
México (AMPROFON)[98]Vàng75.000^
Hà Lan (NVPI)[99]3× Bạch kim240.000^
New Zealand (RMNZ)[100]11× Bạch kim165.000^
Ba Lan (ZPAV)[101]2× Bạch kim0*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[102]Bạch kim100.000^
Thụy Điển (GLF)[103]Bạch kim60.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[104]3× Bạch kim120.000^
Anh Quốc (BPI)[105]8× Bạch kim2.400.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[106]Kim cương11,020,000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[107]7× Bạch kim7.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Giải thưởng

Giải Grammy

NămĐề cử choThắng giải
2003Come Away with MeAlbum của năm
Album xây dựng xuất sắc nhất, Phi cổ điển
Nhà sản xuất của năm, Phi cổ điển
Album giọng Pop xuất sắc nhất
"Don't Know Why"Trình diễn giọng Pop nữ xuất sắc nhất
Thu âm của năm
Bài hát của năm
Norah JonesNghệ sĩ mới xuất sắc nhất

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài