Giáo phận Công giáo tại Trung Quốc

bài viết danh sách Wikimedia

Giáo hội Công giáo tại Trung Quốc ở Đại lục (gồm cả các lãnh thổ riêng biệt như Hồng Kông và Ma Cao) hiện tại được Tòa Thánh Vatican tổ chức theo không gian địa giới gồm có 20 giáo tỉnh. Mỗi giáo tỉnh nêu trên lại được chia thành các giáo phận cùng một tổng giáo phận. Theo đó, trên lãnh thổ Trung Hoa (bao gồm cả Trung Quốc đại lục và Đài Loan) có tất cả 21 tổng giáo phận và 98 giáo phận trực thuộc giáo tỉnh. Đứng đầu mỗi tổng giáo phận là một Tổng giám mục (có thể mang thêm tước Hồng y), đứng đầu mỗi giáo phận là một Giám mục. Ngoài ra, tại Đại lục còn có 2 giáo phận, 1 Giám quản Tông Tòa và 29 Phủ doãn Tông Tòa trực thuộc Tòa Thánh.

Bên cạnh đó, tại Trung Quốc còn tồn tại một hệ thống giáo phận riêng do Giám mục đoàn Công giáo Trung Quốc tổ chức. Hệ thống này được chính quyền Trung Quốc ủng hộ nhưng không được Tòa Thánh công nhận. Do tác động từ chính quyền Trung Quốc, nhiều giáo phận thuộc Tòa Thánh trong tình trạng trống tòa hoặc cản tòa. Đối lại, Tòa Thánh tuyên bố phạt vạ tuyệt thông đối với các giám mục do Hội Công giáo Yêu nước Trung Quốc phong chức mà không được Tòa Thánh phê chuẩn.

Lịch sử

Vùng truyền giáo sơ khai

Cơ đốc giáo được truyền bá vào Trung Quốc từ thời Đường qua con đường tơ lụa. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời kỳ Trung Cổ kéo dài, cộng với sự phát triển mạnh mẽ của Phật giáoNho giáo, mà Thiên Chúa giáo hầu như không thể phát triển ở Trung Quốc một thời gian dài. Mãi đến thế kỷ thứ 13, khi gót sắt chinh phục của Đế chế Mông Cổ lan đến châu Âu, trớ trêu thay lại là điều kiện để các nhà truyền giáo phát triển tại Trung Quốc, dưới sự bảo hộ của các Đại hãn Nguyên - Mông. Những hoạt động của các nhà truyền giáo thuộc Giáo hội Công giáo Rôma được ghi lại trong các tài liệu Trung Quốc vào thế kỷ 13. Đặc biệt với hành trạng của vị linh mục dòng Phanxicô người Ý là Giovanni da Montecorvino, người đã đến Khanbaliq, tức Đại Đô của nhà Nguyên (nay là Bắc Kinh) vào năm 1294, được yết kiến Nguyên Thành Tông. Năm 1299, ông đã cho xây dựng một nhà thờ và năm 1305 xây thêm một nhà thờ nữa ở đối diện với Hoàng cung. Sau khi nghiên cứu ngôn ngữ địa phương, ông bắt đầu dịch Tân Ước và Thánh Vịnh, ước tính đã cải đạo cho từ 6.000 đến 30.000 người vào những năm 1300. Năm 1307, Giáo hoàng Clêmentê V đã cho xác lập Tổng giáo phận Khanbaliq, một giáo phận lớn nhất trong lịch sử Công giáo, với phạm vi bao trùm hầu hết Đế chế Nguyên Mông. Giáo hoàng cũng phong Giovanni da Montecorvino lên bậc Tổng giám mục Tổng giáo phận Khanbaliq, kèm theo ngôi Thượng phụ hiệu tòa Viễn Đông. Bảy giám mục dòng Phanxicô cũng được cử đến Trung Quốc để hỗ trợ cho Montecorvino cai quản vùng truyền giáo rộng lớn này. Tuy nhiên, chỉ có ba người đến nơi vào năm 1308. Năm 1312, thêm 3 giám mục nữa đến từ Rome để hỗ trợ cho Montecorvino. Năm 1313, Giáo phận Thứ Đồng được thành lập, và đến năm 1320, Giáo phận Ili-baluc thành lập, đều tách ra từ Tổng giáo phận Khanbaliq. Tuy có những thành công bước đầu, số tín đồ chỉ trong thời gian ngắn đạt đến hơn 6 vạn người ở vùng Đại Đô,[1] nhưng do nhiều nhân tố, mà quan trọng nhất là sự suy tàn của nhà Nguyên, nhân tố bảo trợ cho sự phát triển của Cơ đốc giáo, dẫn đến sự chấm dứt hoạt động của sứ mệnh truyền giáo.[2] Năm 1368, quân Minh công chiếm Đại Đô, đuổi người Mông Cổ lên mạc Bắc. Năm 1375, Tổng giáo phận Khanbaliq bị triệt tiêu.[3]

Nỗ lực lập lại vùng truyền giáo của dòng Tên

Cuối thể kỷ thứ XV, nổi lên các hạm đội thực dân của 2 cường quốc trên biển là Tây Ban NhaBồ Đào Nha. Đi theo những hạm đội thực dân, các nhà truyền giáo bắt đầu nối lại hoạt động hướng đến Trung Quốc. Đều là những quốc gia Công giáo kỳ cựu, cả Tây Ban Nha lẫn Bồ Đào Nha cạnh tranh nhau quyết liệt trong địa hạt kinh tế và khai thác thuộc địa, cũng như hoạt động truyền giáo. Các mâu thuẫn lớn đến mức, cả hai nước phải cùng xin Giáo hoàng làm trọng tài giải quyết. Do đó, Giáo hoàng Alexandre VI đã ban Sắc chỉ "Inter Caetera" ngày 4 tháng 5 năm 1493, phân chia theo hướng Đông Tây quả địa cầu cho hai vương quốc Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha, theo đó vùng đất bờ phía Tây Phi Châu và vùng Đông Ấn, bao quát từ Ấn Độ, Xiêm La, Malacca, Sumatra, Java, Đại Việt, Trung HoaNhật Bản, được đặt dưới chế độ bảo trợ của Bồ Đào Nha. Phần lại của thế giới mới được đặt dưới chế độ bảo trợ của Tây Ban Nha.

Về sau, để thuận lợi hơn trong vấn đề truyền giáo, ngày 3 tháng 11 năm 1534, Giáo hoàng Phaolô III ban Sắc chỉ "Aequum Reputamus" thiết lập Giáo phận Goa khởi từ mũi Hảo Vọng (Nam Phi) đến Nhật Bản. Ngày 4 tháng 2 năm 1557, Giáo hoàng Phaolô IV ký Sắc chỉ "Pro Exellenti Praeminentia" thiết lập Giáo phận Malacca, bao gồm lãnh thổ Indonesia, Malaysia, Xiêm, Cam Bốt, Chàm, Đại Việt, Trung HoaNhật Bản. Năm 1558, giáo sĩ Jorge da Santa Lucia, Dòng Đa Minh Bồ Đào Nha, được phong Giám mục tiên khởi Giáo phận Malacca.

Đến ngày 23 tháng 1 năm 1576, Giáo hoàng Grêgôriô XIII ban Sắc chỉ "Super Specula Militantis Ecclesiae", thành lập Giáo phận Macau, tách ra từ Giáo phận Malacca, gồm lãnh thổ Trung Hoa, Đại ViệtNhật Bản.[4] Giám mục Didacus Nunnez Figueira, người Bồ Đào Nha, được đặt làm giám mục tiên khởi của giáo phận. Như vậy, Giáo phận Macau là giáo phận lâu đời nhất vẫn còn tồn tại trên lãnh thổ Trung Quốc.

Mặc dù Giáo phận Macau được Tòa Thánh phân cho các nhà truyền giáo Bồ Đào Nha, tuy nhiên hoạt động truyền giáo mạnh mẽ nhất lại ghi công cho các nhà truyền giáo dòng Tên người Tây Ban Nha. Mặc dù không thành công ở Nhật Bản, nhưng các giáo sĩ dòng Tên đã đạt được nhiều kết quả ở cả Trung HoaĐại Việt. Đặc biệt, với nỗ lực của Matteo Ricci, các giáo sĩ dòng Tên biết cách dung hợp với truyền thống Trung Hoa, cũng như thông qua các hoạt động giáo dục, truyền bá khoa học kỹ thuật, tạo được rất nhiều thiện cảm với Thanh đế Khang Hy, từ đó thuận lợi hơn trong việc truyền giáo.

Giáo phận Macau không lớn bằng Tổng giáo phận Khanbaliq trước kia, nhưng vùng lãnh thổ nó vẫn rất rộng lớn. Với nỗ lực của các giáo sĩ dòng Tên, các vùng truyền giáo nhanh chóng phát triền về số lượng. Vì vậy, trong những năm sau đó, giáo phận này liên tục được tách ra thành các vùng truyền giáo nhỏ hơn để thuận tiện cho việc thi hành mục vụ. Năm 1588, Giáo phận Funai (Phủ Nội) tách ra từ giáo phận Macau, tương ứng với vùng truyền giáo Nhật Bản ngày nay. Năm 1658, Hạt Đại diện Tông Tòa Nam Kinh được thành lập, tách ra từ giáo phận Macau. Một năm sau, 2 hạt Đại diện Tông Tòa Đàng Trong và Đàng Ngoài cũng được tách ra từ giáo phận Macau, tương ứng với hầu hết Việt Nam ngày nay.

Năm 1674, Linh mục Grêgôriô La Văn Tảo được Giáo hoàng Innôcentê XI phong làm Giám mục hiệu tòa Basilinopolis, Đại diện Tông Tòa Nam Kinh, trở thành giám mục người Hoa tiên khởi. Ông cũng chính là Linh mục người Hoa tiên khởi khi chịu chức này vào năm 1656.

Năm 1690, Hạt Đại diện Tông Tòa Nam Kinh được tách thành 2 giáo phận là Giáo phận Nam Kinh và Giáo phận Bắc Kinh.

Năm 1696, hai hạt Đại diện Tông Tòa Sơn TâyThiểm Tây được tách ra từ Giáo phận Nam Kinh. Tuy nhiên, đến năm 1712, hai hạt này hợp nhất lại thành Hạt Đại diện Tông Tòa Thiểm Tây Sơn Tây.

Tuy nhiên, sự bảo thủ đến khắc nghiệt của giáo hội đối với sự khoáng đạt đối với truyền thống Trung Quốc của các giáo sĩ dòng Tên, vô hình trung gây ra tác động tiêu cực đối với nhà Thanh, dẫn đến các chỉ dụ cấm đạo gay gắt. Sự ưu ái của các hoàng đế nhà Thanh đối với Công giáo chấm dứt, những nỗ lực phát triển truyền giáo thích nghi với truyền thống Trung Hoa của các giáo sĩ dòng Tên cuối cùng đã đổ sông đổ bể. Hoạt động truyền giáo tại Trung Hoa từ đầu thế kỷ XVIII bị thu hẹp, chỉ còn là một phần rất nhỏ so với ánh hào quang do các giáo sĩ dòng Tên đã gầy dựng nên.

Công cuộc truyền giáo trong bối cảnh Liệt cường qua phân

Năm 1831
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Triều Tiên tách ra từ Giáo phận Bắc Kinh, tương ứng với vùng bán đảo Triều Tiên ngày nay.
Năm 1838
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Liêu Đông tách ra từ Giáo phận Bắc Kinh.
Năm 1839
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Sơn Đông tách ra từ Giáo phận Bắc Kinh.
Năm 1841
Năm 1848
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Lưỡng Quảng tách ra từ giáo phận Macau.
Năm 1856
  • Giáo phận Bắc Kinh bị giải thể, tách thành các hạt Đại diện Tông Tòa Tây Nam Trực Lệ, Đông Nam Trực Lệ và Bắc Trực Lệ.
Năm 1874
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Hong Kong được nâng thành Hạt Đại diện Tông Tòa.
Năm 1875
Năm 1885
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Sơn Đông tách thành hạt Đại diện Tông Tòa Bắc Sơn Đông và Nam Sơn Đông.
Năm 1894
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Đông Sơn Đông tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Bắc Sơn Đông.
Năm 1899
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Đông Trực Lệ tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Bắc Trực Lệ.
Năm 1910
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Trung Trực Lệ tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Bắc Trực Lệ

Công giáo trong thời đầu Cộng hòa

Năm 1912
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Duyên hải Trực Lệ tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Bắc Trực Lệ
Năm 1914
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Quảng Đông tách thành Hạt Đại diện Tông Tòa Quảng Châu và Hạt Đại diện Tông Tòa Triều Châu.
Năm 1915
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Triều Châu được đổi thành Hạt Đại diện Tông Tòa Sán Đầu.
Năm 1920
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Thiều Châu tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Quảng Châu.
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Việt Tây Hải Nam cũng được tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Quảng Châu, tương ứng vùng Tây Quảng Đông và Hải Nam.
Năm 1921
  • Hạt Đại diện Tông Tòa An Huy tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Giang Nam.
Năm 1924
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Giang Môn tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Sán Đầu.
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Lễ Huyện tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Trung Trực Lệ và Hạt Đại diện Tông Tòa Tây Nam Trực Lệ.
  • Các hạt Đại diện Tông Tòa được đổi tên gồm: Việt Tây Hải Nam thành Bắc Hải, An Huy thành Vu Hồ, Trung Trực Lệ thành Bảo Định Phủ, Tây Nam Trực Lệ thành Chính Định Phủ, Duyên hải Trực Lệ thành Thiên Tân, Đông Trực Lệ thành Vĩnh Bình Phủ, Đông Nam Trực Lệ thành Hiến Huyện, Bắc Trực Lệ thành Bắc Kinh, Bắc Sơn Đông thành Tế Nam Phủ, Đông Sơn Đông thành Chi Phù.
Năm 1926
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Tuyên Hóa Phủ tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Bắc Kinh.
Năm 1927
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Giang Môn được nâng thành Hạt Đại diện Tông Tòa.
  • Vùng truyền giáo Lâm Thanh tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Tế Nam Phủ.
Năm 1929
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Lễ Huyện được nâng thành Hạt Đại diện Tông Tòa An Quốc.
  • Hạt Đại diện Tông Tòa An Khánh tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Vu Hồ.
  • Hạt Đại diện Tông Tòa Bạng Phụ tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Vu Hồ.
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Gia Ứng tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Sán Đầu.
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Triệu Huyện tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Chính Định Phủ.
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Vĩnh Niên tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Hiến Huyện.
  • Vùng truyền giáo Hải Nam được tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Quảng Châu.
  • Vùng truyền giáo Dịch Huyện tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Bảo Định Phủ và Hạt Đại diện Tông Tòa Bắc Kinh.
  • Vùng truyền giáo Trương Điếm tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Tế Nam Phủ.
Năm 1931
  • Vùng truyền giáo Lâm Thanh được nâng thành Hạt Phủ doãn Tông Tòa.
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Ích Đô Huyện và Vùng truyền giáo Uy Hải tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Chi Phù.
Năm 1932
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Triệu Huyện được nâng thành Hạt Đại diện Tông Tòa.
  • Vùng truyền giáo Trương Điếm được nâng thành Hạt Phủ doãn Tông Tòa.
Năm 1933
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Vĩnh Niên được nâng lên Hạt Đại diện Tông Tòa.
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Thuận Đức Phủ tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Chính Định Phủ.
Năm 1935
  • Vùng truyền giáo Dịch Huyện được nâng thành Hạt Phủ doãn Tông Tòa.
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Đại Danh tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Hiến Huyện.
Năm 1936
  • Vùng truyền giáo Hải Nam được nâng thành Hạt Phủ doãn Tông Tòa.
Năm 1937
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Truân Khê tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Vu Hồ.
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Trương Điếm được nâng thành Hạt Đại diện Tông Tòa Chu Thôn.
Năm 1939
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Cảnh Huyện tách ra từ Hạt Đại diện Tông Tòa Hiến Huyện.
Năm 1940
  • Giáo phận Díli tách ra từ giáo phận Macau, tương ứng vùng các đảo quốc Đông Nam Á ngày nay.
Năm 1944
  • Hạt Phủ doãn Tông Tòa Thuận Đức Phủ được nâng thành Hạt Đại diện Tông Tòa.

Thành lập hàng Giáo phẩm Trung Quốc

Năm 1946
  • Các hạt Đại diện Tông Tòa được nâng thành Tổng giáo phận gồm An Khánh, Bắc Kinh, Nam Kinh, Quảng Châu...
  • Các hạt Đại diện Tông Tòa được nâng thành Tổng giáo phận và đổi tên gồm: Tế Nam Phủ đổi thành Tế Nam...
  • Các hạt Đại diện Tông Tòa được nâng thành Giáo phận gồm An Quốc, Bắc Hải, Chu Thôn, Giang Môn, Hiến Huyện, Hong Kong, Sán Đầu, Thiên Tân, Thiều Châu, Triệu Huyện, Vĩnh Niên, Vu Hồ...
  • Các hạt Đại diện Tông Tòa được nâng thành Giáo phận và đổi tên gồm: Bảo Định Phủ thành Bảo Định, Chính Định Phủ thành Chính Định, Thuận Đức Phủ thành Thuận Đức, Vĩnh Bình Phủ thành Vĩnh Bình, Tuyên Hóa Phủ thành Tuyên Hóa, Chi Phù thành Yên Đài.
Năm 1947
  • Các hạt Phủ doãn Tông Tòa được nâng thành Giáo phận gồm Cảnh Huyện, Đại Danh...

Hai hệ thống giáo phận

Hệ thống các giáo phận tại Trung Quốc do Tòa Thánh thiết lập về cơ bản năm 1946. Tuy nhiên, từ sau năm 1949, tồn tại một hệ thống các giáo phận phát triển sau do Giám mục đoàn Công giáo Trung Quốc thiết lập, nhưng không được Tòa Thánh công nhận. Từ đó hình thành 2 hệ thống giáo phận cũng như chức sắc giáo phẩm khác nhau.

Hệ thống giáo phận chính thống

Dưới đây là hệ thống giáo phận chính thống do Tòa Thánh thiết lập. Theo đó, lãnh thổ Trung Hoa (bao gồm Trung Quốc Đại lục, Đài Loan, Hongkong và Macau) được chia thành 21 tổng giáo phận, 102 giáo phận và 28 hạt Phủ doãn Tông Tòa.

(Cập nhật thời điểm đến ngày 31 tháng 1 năm 2024)

Các giáo phận thuộc giáo tỉnh Đại lục

- Ghi chú:

  • Các tên giám mục in nghiêng là giám mục chưa được sự chấp thuận từ Tòa Thánh, cắt đứt hiệp thông với Giáo hội Công giáo Rôma.
  • Các chức vụ có gắn dấu * chỉ chức vụ không được Tòa Thánh chấp thuận, giám mục từng do chính quyền Trung Quốc tấn phong nhưng đã quay về hiệp thông với Giáo hội Công giáo Rôma.
  • Các chức vụ có gắn dấu (*) là chức vụ do chính quyền Trung Quốc bắt buộc Giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma thực hiện, đôi khi thể hiện quan điểm chính quyền Trung Quốc.
STTGiáo phậnThành lậpGiám mục quản nhiệmNhà thờ chính tòa
1Tổng giáo phận An Khánh1929
1946
Trống tòa
2Giáo phận Bạng Phụ1929 Trống tòa
3Giáo phận Vu Hồ1921 Giuse Lưu Tân Hồng*
4Tổng giáo phận Bắc Kinh1307
1946
Giuse Lý Sơn
5Giáo phận An Quốc1924 Trống tòa
6Giáo phận Bảo Định
[Giáo phận Thanh Uyển]
1910 James Tô Triết Dân
[Phó] ( *) Phanxicô An Thụ Tân
7Giáo phận Cảnh Huyện1939 Phêrô Phong Tân Mão
8Giáo phận Chính Định1856 Giuliô Giả Trị Quốc
9Giáo phận Đại Danh1935 Trống tòa
10Giáo phận Hiến Huyện1856 Giuse Lý Liên Quý
11Giáo phận Thiên Tân1912 Mêchiô Thạch Hồng Trinh
12Giáo phận Thuận Đức
[Giáo phận Hình Đài]
1933 Trống tòa
13Giáo phận Thừa Đức2018 Giuse Quách Kim Tài*
14Giáo phận Triệu Huyện1929 / Sử Quang Đông
15Giáo phận Tuyên Hóa1926 Tôma Triệu Khắc Huân
[Phó] Agustinô Thôi Thái
16Giáo phận Vĩnh Bình
[Giáo phận Lư Long]
1899( *) Phêrô Phương Kiến Bình
17Giáo phận Vĩnh Niên
[Giáo phận Ngụy Huyện]
1929 Stêphanô Dương Tường Thái
[Phó] Giuse Tôn Kế Căn
18Tổng giáo phận Côn Minh1867
1946
Giuse Mã Anh Lâm*
19Giáo phận Đại Lý1929 Trống tòa
20Tổng giáo phận Hán Khẩu1696
1946
Phanxicô Thôi Khánh Kỳ
21Giáo phận Bồ Kỳ
[Giáo phận Xích Bích]
1923 Trống tòa
22Giáo phận Hán Dương1923 Trống tòa Linh mục Giám quản
Phanxicô Xaviê Trần Thiên Hoài
23Giáo phận Kỳ Châu
[Giáo phận Cần Xuân]
1929 Trống tòa
24Giáo phận Lão Hà Khẩu1870 Trống tòa
25Giáo phận Nghi Xương1870 Trống tòa
26Giáo phận Thi Nam
[Giáo phận Ân Thi]
1938 Trống tòa
27Giáo phận Tương Dương1936 Trống tòa
28Giáo phận Vũ Xương1923 Trống tòa
29Tổng giáo phận Hàng Châu1910
1946
30Giáo phận Đài Châu
[Giáo phận Lâm Hải]
1926 Trống tòa
31Giáo phận Lệ Thủy1931 Trống tòa
32Giáo phận Ninh Ba1687 Phanxicô Xaviê Kim Ngưỡng Khoa
33Giáo phận Vĩnh Gia
[Giáo phận Ôn Châu]
1949 Phêrô Thiệu Chúc Mẫn
34Tổng giáo phận Khai Phong1916
1946
Trống tòa
35Giáo phận Lạc Dương1929 Placiđiô Bùi Vinh Quý
(?) Phêrô Mao Khánh Phúc
36Giáo phận Nam Dương1844 Phêrô Cận Lộc Cương
37Giáo phận Quy Đức
Giáo phận Thương Khâu
1928 Trống tòa
38Giáo phận Tín Dương1927 Trống tòa
39Giáo phận Trịnh Châu1882 Tađêô Vương Dược Thăng
40Giáo phận Trú Mã Điếm1933 Trống tòa
41Giáo phận Vệ Huy
[Giáo phận Cấp Huyện]
1869 Giuse Trương Ngân Lâm
42Tổng giáo phận Lan Châu1878
1946
Giuse Hàn Chí Hải
43Giáo phận Bình Lương1930 Nicôla Hàn Kỷ Đức
[Phó] Antôn Lý Huy
44Giáo phận Tần Châu
[Giáo phận Thiên Thủy]
1905 Gioan Vương Nhã Vọng
[Phó] - Tân cử Bosco Triệu Kiến Chương
45Tổng giáo phận Nam Kinh1659
1946
* Phanxicô Lục Tân Bình
46Giáo phận Hải Môn1926 Trống tòa
47Giáo phận Thượng Hải1933 Giuse Thẩm Bân
Tađêô Mã Đạt Khâm
Giuse Hình Văn Chi (?)
48Giáo phận Tô Châu1949 Giuse Từ Hoành Căn
49Giáo phận Từ Châu1931 Gioan Vương Nhân Lôi*
50Tổng giáo phận Nam Ninh1875
1946
Giuse Đàm Yến Toàn
51Giáo phận Ngô Châu
[Giáo phận Thương Ngô]
1930 Trống tòa
52Tổng giáo phận Nam Xương1696
1946
Gioan Baotixita Lý Tô Quang
Gioan Bành Vệ Chiếu (không được Tòa Thánh công nhận)
53Giáo phận Cám Châu1920 Trống tòa
54Giáo phận Cát An1879 Trống tòa
55Giáo phận Dư Giang1885 Trống tòa
56Giáo phận Nam Thành1932 Trống tòa
57Tổng giáo phận Phúc Châu1680
1946
Trống tòa
58Giáo phận Đinh Châu
[Giáo phận Trường Đinh]
1923 Trống tòa
59Giáo phận Hạ Môn1883 Giuse Thái Bỉnh Thụy
60Giáo phận Phúc Ninh1923 Ignatiô Chiêm Tư Lộc
61Tổng giáo phận Phụng Thiên
[Tổng giáo phận Thẩm Dương]
1838
1946
Phaolô Bùi Quân Dân
62Giáo phận Cát Lâm1898 Trống tòa
63Giáo phận Diên Cát1928 Trống tòa
64Giáo phận Doanh Khẩu1949 Trống tòa
65Giáo phận Nhiệt Hà1883 Giám quản Tông Tòa
Gioan Trần Thương Bảo
66Giáo phận Phủ Thuận1932 Trống tòa
67Giáo phận Tứ Bình Nhai
[Giáo phận Tứ Bình]
1929
68Giáo phận Xích Phong1922 Trống tòa
69Tổng giáo phận Quảng Châu1848
1946
Giuse Cam Tuấn Khưu
70Giáo phận Bắc Hải1920 Phaolô Tô Vĩnh Thái
71Giáo phận Gia Ứng1929 Giuse Liêu Hoành Thanh
72Giáo phận Giang Môn1924 Phaolô Lương Kiến Sâm
73Giáo phận Sán Đầu1914 Giuse Hoàng Bính Chương
74Giáo phận Thiều Châu
[Giáo phận Thiều Loan]
1920 Trống tòa
75Tổng giáo phận Quý Dương1696
1946
Phaolô Tiêu Trạch Giang
76Giáo phận Nam Long1922 Trống tòa
77Tổng giáo phận Tây An1911
1946
Antôn Đảng Minh Ngạn
78Giáo phận Chu Chí
[Giáo phận Châu Trất]
1932 Giuse Ngô Khâm Kính
79Giáo phận Diên An1696 Gioan Baotixita Dương Hiểu Đình
80Giáo phận Hán Trung1887 Alôsiô Dư Nhuận Thâm
Phó Stêphanô Tư Hồng Vĩ
81Giáo phận Phượng Tường1932 Phêrô Lý Hội Nguyên
82Giáo phận Tam Nguyên1931 Giuse Hàn Anh Tiến
83Tổng giáo phận Tế Nam1839
1946
Giuse Trương Hiến Vượng
84Giáo phận Chu Thôn1929 Giuse Dương Vĩnh Cường
85Giáo phận Duy Phường1931 Antôn Tôn Văn Quân
86Giáo phận Duyện Châu1885 Gioan Lữ Bồi Sâm
87Giáo phận Dương Cốc1933 Giuse Triệu Phượng Xương
88Giáo phận Nghi Châu1937 Gioan Phòng Hưng Diệu
89Giáo phận Tào Châu1934 Trống tòa
90Giáo phận Thanh Đảo1925 Tôma Trần Thiên Hạo
91Giáo phận Yên Đài1894 Trống tòa
Giám quản Gioan Phòng Hưng Diệu
92Tổng giáo phận Thái Nguyên1890
1946
Phaolô Mạnh Ninh Hữu
93Giáo phận Du Thứ1931 Trống tòa
94Giáo phận Đại Đồng1922 Trống tòa
95Giáo phận Hồng Động1932 Phêrô Lưu Căn Trụ
96Giáo phận Lộ An1696 Phêrô Đinh Lệnh Bân
97Giáo phận Phần Dương1926 Gioan Hoắc Thành
98Giáo phận Sóc Châu
[Giáo phận Sóc Huyện]
1926 Phaolô Mã Tồn Quốc
99Tổng giáo phận Trùng Khánh1856
1946
Trống tòa
100Giáo phận Gia Định1929 * Phaolô Lôi Thế Ngân
101Giáo phận Khang Định1846 Gioan Baotixita Vương Nhã Hàn
102Giáo phận Ninh Viễn1910 Giuse Lôi Gia Bồi
103Giáo phận Thành Đô1696 Giuse Đường Viễn Các
104Giáo phận Thuận Khánh1929 Giuse Trần Công Ngao
105Giáo phận Tự Phủ1860 Phêrô La Tuyết Cương
106Giáo phận Vạn Huyện1929 Phaolô Hà Trạch Thanh
107Tổng giáo phận Trường Sa1856
1946
Methodius Khuất Ái Lâm
108Giáo phận Hoành Châu1930 Trống tòa
Giám quản Methodius Khuất Ái Lâm
109Giáo phận Nguyên Lăng
[Giáo phận Thần Châu]
1925 Trống tòa
Giám quản Methodius Khuất Ái Lâm
110Giáo phận Thường Đức1879 Trống tòa
Giám quản Methodius Khuất Ái Lâm
111Tổng giáo phận Tuy Viễn1883
1946
Phaolô Mạnh Thanh Lộc
112Giáo phận Ninh Hạ1922 Giuse Lý Tinh
113Giáo phận Tập Ninh1929 Antôn Diêu Thuận
114Giáo phận Tây Loan Tử1840 Trống tòa
Các giáo phận thuộc giáo tỉnh Đài Loan
STTGiáo phậnThành lậpGiám mục / Linh mục
quản nhiệm
Nhà thờ chính tòa
1Tổng giáo phận Đài Bắc1949
1952
Tôma Chung An Trụ
2Giáo phận Cao Hùng1913 Phêrô Lưu Chấn Trung
3Giáo phận Tân Trúc1961 Gioan Baotixita Lý Khắc Mẫn
4Giáo phận Đài Nam1961 Gioan Lý Nhã Vọng
5Giáo phận Đài Trung1951 Martinô Tô Diệu Vấn
6Giáo phận Gia Nghĩa1952Trống tòa
7Giáo phận Hoa Liên1952 Philípphê Hoàng Triệu Minh
Các giáo phận độc lập và hạt Tông tòa
STTGiáo phậnThành lậpGiám mục / Linh mục
quản nhiệm
Nhà thờ chính tòa
1Giáo phận Macau1576 Stêphanô Lý Bân Sinh
2Giáo phận Hồng Công1841 Gioan Thang Hán
Giuse Hạ Chí Thành
3Hạt Giám quản Tông Tòa Cáp Nhĩ Tân1931 Trống tòa
Giám quản - LM. Giuse Triệu Hoành Xuân
Giuse Nhạc Phúc Sinh*
4Hạt Phủ doãn Tông Tòa Vĩnh Châu1925 Trống tòa
Giám quản Methodius Khuất Ái Lâm
5Hạt Phủ doãn Tông Tòa Hưng An Phủ1928 Gioan Baotixita Vương Hiểu Huân
7Hạt Phủ doãn Tông Tòa Lâm Thanh1931 Trống tòa
8Hạt Phủ doãn Tông Tòa Lễ Châu
[Hạt Phủ doãn Tông Tòa Lễ Huyện]
1931 Trống tòa
Giám quản Methodius Khuất Ái Lâm
9Hạt Phủ doãn Tông Tòa Nhạc Dương1931 Trống tòa
Giám quản Methodius Khuất Ái Lâm
10Hạt Phủ doãn Tông Tòa Tề Tề Cáp Nhĩ1931 Giuse Ngụy Cảnh Nghĩa
11Hạt Phủ doãn Tông Tòa Chiêu Thông1935 Trống tòa
12Hạt Phủ doãn Tông Tòa Dịch Huyện1935 Gioan Trương Khánh Thiên
13Hạt Phủ doãn Tông Tòa Đồng Châu1935 Giuse Đồng Trường Bình
14Hạt Phủ doãn Tông Tòa Giáng Châu
Hạt Phủ doãn Tông Tòa Tân Giáng
1936 Trống tòa
15Hạt Phủ doãn Tông Tòa Hải Nam1936 Trống tòa
16Hạt Phủ doãn Tông Tòa Sa Thị1936 Trống tòa
17Hạt Phủ doãn Tông Tòa Tân Hương1936 Giuse Trương Duy Trụ
18Hạt Phủ doãn Tông Tòa Lâm Đông1937 Mátthia Đỗ Giang
19Hạt Phủ doãn Tông Tòa Tây Ninh1937 Mátthia Cố Chinh
20Hạt Phủ doãn Tông Tòa Thạch Thiên1937 Trống tòa
21Hạt Phủ doãn Tông Tòa Truân Khê1937 Trống tòa
22Hạt Phủ doãn Tông Tòa Tùy Huyện1937 Trống tòa
23Hạt Phủ doãn Tông Tòa Tương Đàm1937 Trống tòa
Giám quản Methodius Khuất Ái Lâm
24Hạt Phủ doãn Tông Tòa Bảo Khánh1938 Trống tòa
Giám quản Methodius Khuất Ái Lâm
25Hạt Phủ doãn Tông Tòa Kiến Âu1938 Trống tòa
26Hạt Phủ doãn Tông Tòa Quế Lâm1938 Trống tòat
27Hạt Phủ doãn Tông Tòa Tân Cương1938 Trống tòa
28Hạt Phủ doãn Tông Tòa Thiệu Vũ1938 Phêrô Ngô Dịch Thuận
29Hạt Phủ doãn Tông Tòa Uy Hải Vệ1938 Trống tòa
30Hạt Phủ doãn Tông Tòa Giai Mộc Tư1940 Trống tòa
31Hạt Phủ doãn Tông Tòa Hải Châu1948 Trống tòa
32Hạt Phủ doãn Tông Tòa Dương Châu1949 Trống tòa

Hệ thống giáo phận bất hợp thức

Sau năm 1956, Tòa Thánh và chính quyền Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cắt đứt mọi quan hệ. Trên thực tế, dưới sự bảo trợ của chính quyền Trung Quốc, hình thành một giáo hội Trung Quốc tự chủ với sự điều hành của Hội Công giáo Yêu nước Trung QuốcGiám mục đoàn Công giáo Trung Quốc, gần như độc lập với Giáo hội Công giáo hoàn vũ. Hệ thống các giáo phận được Tòa Thánh thiết lập cơ bản năm 1946 cũng bị thay đổi với nhiều khác biệt. Cơ bản các Tổng giáo phận chuyển thành các giáo phận (như Tổng giáo phận Bắc Kinh đổi thành Giáo phận Bắc Kinh), các hạt Tông Tòa đều được nâng thành giáo phận (Hạt Phủ doãn Tông Tòa Thiệu Vũ đổi thành Giáo phận Mân Bắc), hầu hết các giáo phận bị đổi tên (như Giáo phận Chính Định bị đổi thành Giáo phận Thạch Gia Trang), một số giáo phận bị sáp nhập để thành lập giáo phận mới (như các giáo phận Cát Lâm, Diên Cát, Tề Tề Cáp Nhĩ, Giai Mộc Tư được hợp nhất thành giáo phận Cáp Nhĩ Tân, sau đổi thành giáo phận Hắc Long Giang).

Ngoài ra, giáo tỉnh Đài Loan, các giáo phận Hongkong, Macau và hạt Phủ doãn Tông Tòa Ulaanbaatar (giáo hội Trung Quốc đặt là giáo phận Khố Luân), không thuộc quyền kiểm soát của Giám mục đoàn Công giáo Trung Quốc nên không nằm trong hệ thống giáo phận Trung Quốc. Ngoài ra, các giáo xứ trên quần đảo Kim Môn tuy thuộc về giáo phận Hạ Môn, nhưng trên thực tế do Tổng giáo phận Đài Bắc cai quản.

STTGiáo phậnThành lậpGiám mục quản nhiệmNhà thờ chính tòa
1Giáo phận An Dương1869
2Giáo phận An Huy1929
3Giáo phận An Khang1928
4Giáo phận An Quốc1924
5Giáo phận Ba Ngạn Náo Nhĩ Minh1980
6Giáo phận Bao Đầu1980
7Giáo phận Bảo Định1910
8Giáo phận Bắc Kinh1690
9Giáo phận Bình Lương1930
10Giáo phận Bồ Kỳ1923
11Giáo phận Cát Lâm1898
12Giáo phận Chiêu Thông1935
13Giáo phận Chu Chí1932
14Giáo phận Chu Thôn1929
15Giáo phận Côn Minh1867
16Giáo phận Diên An1696
17Giáo phận Duyện Châu1885
18Giáo phận Đài Châu1926
19Giáo phận Đại Đồng1922
20Giáo phận Đại Lý1929
21Giáo phận Đường Sơn1899
22Giáo phận Giang Môn1914
23Giáo phận Giang Tây1696
24Giáo phận Hạ Môn1883
25Giáo phận Hà Trạch1934
26Giáo phận Hải Môn1926
27Giáo phận Hải Nam1936
28Giáo phận Hàm Đan1929
29Giáo phận Hãn Châu1982
30Giáo phận Hán Trung1887
31Giáo phận Hàng Châu1910
32Giáo phận Hành Thủy1939
33Giáo phận Hắc Long Giang1959
34Giáo phận Hình Đài1929
35Giáo phận Hô Hòa Hạo Đặc1883
36Giáo phận Hồ Nam1856
37Giáo phận Khai Phong1916
38Giáo phận Khang Định1846
39Giáo phận Kinh Châu1936
40Giáo phận Lạc Dương1929
41Giáo phận Lan Châu1878
42Giáo phận Lâm Nghi1937
43Giáo phận Lâm Phần1932
44Giáo phận Lệ Thủy1931
45Giáo phận Liêu Ninh1838
46Giáo phận Liêu Thành1933
47Giáo phận Lữ Lương1926
48Giáo phận Mai Châu1929
49Giáo phận Mân Bắc1938
50Giáo phận Mân Đông1923
51Giáo phận Nam Dương1844
52Giáo phận Nam Kinh1658
53Giáo phận Nam Sung1929
54Giáo phận Nghi Tân1860
55Giáo phận Nghi Xương1870
56Giáo phận Nhạc Sơn1929
57Giáo phận Ninh Ba1687
58Giáo phận Ninh Hạ1922
59Giáo phận Ô Lan Sát Bố Minh1929
60Giáo phận Ôn Châu1949
61Giáo phận Phúc Châu1680
62Giáo phận Phượng Tường1932
63Giáo phận Quảng Châu1848
64Giáo phận Quảng Tây1875
65Giáo phận Quý Châu1696
66Giáo phận Sán Đầu1914
67Giáo phận Sóc Châu1926
68Giáo phận Tam Nguyên1931
69Giáo phận Tân Cương1930
70Giáo phận Tân Hương1936
71Giáo phận Tấn Thành1982
72Giáo phận Tấn Trung1931
73Giáo phận Tây An1911
74Giáo phận Tây Ninh1937
75Giáo phận Tây Xương1910
76Giáo phận Tế Nam1839
77Giáo phận Thạch Gia Trang1856
78Giáo phận Thái Nguyên1890
79Giáo phận Thanh Châu1931
80Giáo phận Thanh Đảo1925
81Giáo phận Thành Đô1696
82Giáo phận Thiên Tân1924
83Giáo phận Thiên Thủy1905
84Giáo phận Thiều Quan1920
85Giáo phận Thừa Đức1883
86Giáo phận Thương Châu1856
87Giáo phận Thương Khâu1928
88Giáo phận Thượng Hải1933
89Giáo phận Tín Dương1927
90Giáo phận Tô Châu1949
91Giáo phận Trạm Giang1920
92Giáo phận Trịnh Châu1882
93Giáo phận Trú Mã Điếm1933
94Giáo phận Trùng Khánh1856
95Giáo phận Trương Gia Khẩu1926
96Giáo phận Trường Trị1696
97Giáo phận Từ Châu1931
98Giáo phận Tương Phàn1936
99Giáo phận Vạn Châu1929
100Giáo phận Vận Thành1936
101Giáo phận Vị Nam1931
102Giáo phận Vũ Hán1696
103Giáo phận Xích Phong1922
104Giáo phận Yên Đài1894

Xem thêm

Chú thích