Giải Grammy lần thứ 49

Giải Grammy lần thứ 49 là một giải thưởng âm nhạc danh giá nhằm tôn vinh các cá nhân thu âm xuất sắc bắt đầu từ 15 tháng 9 năm 2005 và kết thúc vào 14 tháng 9 năm 2006 tại Hoa Kỳ. Buổi lễ trao giải đã được diễn ra vào Chủ Nhật 11 tháng 2 năm 2007 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Dixie Chicks là người chiến thắng lớn nhất đêm với tổng cộng năm giải thưởng, trong đó có Album của năm, Thu âm của nămBài hát của năm.[1] Mary J. Blige trở thành người nhận nhiều đề cử nhất với 8 lần. Don Henley đã vinh dự nhận giải Nhân vật MusicCares của năm hai đêm trước khi lễ trao giải bắt đầu vào 9 tháng 2 năm 2007. Chương trình trên đã giành một giải Primetime Emmy cho "Đạo diễn thiết kế ánh sáng cho chương trình VMC".[2]

Giải Grammy lần thứ 49
Ngày11 tháng 2 năm 2007
Địa điểmTrung tâm Staples, Los Angeles
Truyền hình
KênhCBS
48Giải Grammy50 >

Trình diễn

Các nghệ sĩCa khúc
The Police"Roxanne"
Mary J. Blige"Be Without You"
"Stay With Me"
Dixie Chicks"Not Ready to Make Nice"
Justin Timberlake"What Goes Around... Comes Around"
Beyoncé"Listen"
Smokey Robinson
Chris Brown
Lionel Richie
Tri ân các nghệ sĩ R&B
Christina AguileraTri ân James Brown
"It's a Man's Man's Man's World"
Ludacris
Mary J. Blige
Earth, Wind & Fire
"Runaway Love"
James Blunt"You're Beautiful"
Gnarls Barkley"Crazy"
John Legend
John Mayer
Corinne Bailey Rae
"Coming Home"
"Gravity"
"Like A Star"
Red Hot Chili Peppers"Snow ((Hey Oh))"
Shakira
Wyclef Jean
"Hips Don't Lie"
Justin Timberlake
Robyn Troup
T.I.
"Ain't No Sunshine"
"My Love"
Carrie Underwood
Rascal Flatts
Tri ân Bob Wills & Don Henley
"Desperado"

Buổi trình diễn Roxanne của The Police là một chương trình mở đầu cho sự tái hợp của nhóm.

Người trao giải/giới thiệu

Danh sách đề cử và thắng giải

Chính

Thu âm của năm
  • "Not Ready to Make Nice" - Dixie Chicks
    • Rick Rubin, nhà sản xuất; Richard Dodd, Jim Scott & Chris Testa, xây dựng/hòa âm
  • "Be Without You" - Mary J. Blige
    • Bryan-Michael Cox & Ron Fair, nhà sản xuất; Danny Cheung, Tal Herzberg, Dave "Hard-Drive" Pensado & Allen Sides, xây dựng/hòa âm
  • "You're Beautiful" - James Blunt
    • Tom Rothrock, nhà sản xuất; Tom Rothrock & Mike Tarantino, xây dựng/hòa âm
  • "Crazy" - Gnarls Barkley
    • Danger Mouse, nhà sản xuất; Ben H. Allen, Danger Mouse & Kennie Takahashi, xây dựng/hòa âm
  • "Put Your Records On" - Corinne Bailey Rae
    • Steve Chrisanthou, nhà sản xuất; Steve Chrisanthou & Jeremy Wheatley, xây dựng/hòa âm
Album của năm
  • Taking the Long Way - Dixie Chicks
    • Rick Rubin, nhà sản xuất; Richard Dodd, Jim Scott & Chris Testa, xây dựng/hòa âm; Richard Dodd, trưởng nhóm kĩ thuật
  • St. Elsewhere - Gnarls Barkley
    • Danger Mouse, nhà sản xuất; Ben H. Allen, Danger Mouse & Kennie Takahashi, xây dựng/hòa âm; Mike Lazer, trưởng nhóm kĩ thuật
  • Continuum - John Mayer
    • Steve Jordan & John Mayer, nhà sản xuất; John Alagía, Michael Brauer, Joe Ferla, Chad Franscoviak, Manny Marroquin & Dave O'Donnell, xây dựng/hòa âm; Greg Calbi, trưởng nhóm kĩ thuật
  • Stadium Arcadium - Red Hot Chili Peppers
    • Rick Rubin, nhà sản xuất; Ryan Hewitt, Mark Linett & Andrew Scheps, xây dựng/hòa âm; Vlado Meller, trưởng nhóm kĩ thuật
  • FutureSex/LoveSounds - Justin Timberlake
    • Nate (Danja) Hills, Jawbreakers, Rick Rubin, Timbaland & Justin Timberlake, nhà sản xuất; Jimmy Douglass, Serban Ghenea, Padraic Kerin, Jason Lader, Andrew Scheps, Timbaland & Ethan Willoughby, xây dựng/hòa âm; Herb Powers, Jr., trưởng nhóm kĩ thuật
Bài hát của năm
  • "Not Ready to Make Nice" - Dixie Chicks
    • Martie Maguire, Natalie Maines, Emily Robison & Dan Wilson, nhạc sĩ
  • "Be Without You" - Mary J. Blige
    • Johntá Austin, Mary J. Blige, Bryan-Michael Cox & Jason Perry, nhạc sĩ
  • "Jesus, Take The Wheel" - Carrie Underwood
    • Brett James, Hillary Lindsey & Gordie Sampson, nhạc sĩ
  • "Put Your Records On" - Corinne Bailey Rae
    • John Beck, Steve Chrisanthou & Corinne Bailey Rae, nhạc sĩ
  • "You're Beautiful" - James Blunt
    • James Blunt, Amanda Ghost & Sacha Skarbek, nhạc sĩ
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất

Pop

Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất
Trình diễn giọng pop nam xuất sắc nhất
Trình diễn song ca/nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất
Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất
Album giọng pop xuất sắc nhất

Dance

Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất
  • "Sexy Back"
  • "Suffer Well"
    • Ben Hillier, nhà sản xuất; Steve Fitzmaurice & Ben Hillier, hòa âm (Depeche Mode)
  • "Ooh La La"
    • Goldfrapp, nhà sản xuất; Mark "Spike" Stent, hòa âm (Goldfrapp)
  • "Get Together"
    • Madonna & Stuart Price, nhà sản xuất; Mark "Spike" Stent, hòa âm (Madonna)
  • "I'm With Stupid"
    • Trevor Horn, nhà sản xuất; Robert Orton, hòa âm (Pet Shop Boys)
Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất
  • Confessions On A Dance Floor - Madonna
  • Supernature - Goldfrapp
  • A Lively Mind - Paul Oakenfold
  • Fundamental - Pet Shop Boys
  • The Garden - Zero 7

Pop truyền thống

Album pop truyền thống xuất sắc nhất

Rock

Trình diễn đơn ca rock xuất sắc nhất
Trình diễn song ca/nhóm nhạc giọng rock xuất sắc nhất
Trình diễn hard rock xuất sắc nhất
Trình diễn metal xuất sắc nhất
  • "Eyes of the Insane"- Slayer
  • "Redneck" - Lamb of God
  • "Colony of Birchmen" - Mastodon
  • "Lies, Lies, Lies" - Ministry
  • "30/30-150" - Stone Sour
Trình diễn nhạc cụ rock xuất sắc nhất
Bài hát rock hay nhất
Album rock xuất sắc nhất

Alternative

Album nhạc alternative xuất sắc nhất

Video âm nhạc

Video hình thái ngắn xuất sắc nhất
  • "Here It Goes Again" - Ok Go
Video hình thái dài xuất sắc nhất

Tham khảo

Liên kết ngoài