Khải Hưng
Khải Hưng (sinh ngày 18 tháng 11 năm 1948) là một đạo diễn, Nghệ sĩ Nhân dân Việt Nam,[1] nguyên giám đốc Trung tâm Phim truyền hình Việt Nam,[2] Phó Chủ tịch Hội Điện ảnh Việt Nam.[3] Ông là người sáng lập của nhiều chương trình nổi tiếng như Văn nghệ Chủ Nhật, Gặp nhau cuối tuần, Gặp nhau cuối năm,[4] được xem là "cha đẻ" của giờ phim Việt trên Đài Truyền hình Việt Nam. Ông cũng là tổng đạo diễn cho 40 tập đầu tiên của loạt phim Cảnh sát hình sự.[5]
Khải Hưng | |
---|---|
Phó Tổng thư ký Hội Điện ảnh Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 2000 – 2005 |
Tổng thư ký | Trần Luân Kim |
Tiền nhiệm | |
Phó Tổng thư ký |
|
Phó Chủ tịch Hội Điện ảnh Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 2005 – 2010 |
Chủ tịch | Trần Luân Kim |
Kế nhiệm |
|
Phó Chủ tịch |
|
Giám đốc Hãng phim truyền hình Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 1995 – 2009 |
Tiền nhiệm | Đầu tiên |
Kế nhiệm | Đỗ Thanh Hải |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Nguyễn Khải Hưng |
Ngày sinh | 18 tháng 11, 1948 |
Nơi sinh | Hà Nội, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Việt Nam |
Nghề nghiệp |
|
Gia đình | |
Con cái | Nguyễn Khải Anh |
Lĩnh vực | Phát thanh - Truyền hình |
Danh hiệu | Nghệ sĩ nhân dân (2007) |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Năm hoạt động | 1982 – nay |
Đào tạo | Đại học Sân khấu - Điện ảnh Hà Nội |
Thể loại | Phim truyền hình |
Tác phẩm | |
Giải thưởng | Giải thưởng Nhà nước (2007) |
Giải thưởng | |
Liên hoan phim Việt Nam 2001 Đạo diễn xuất sắc nhất | |
Tiểu sử
Khải Hưng tên đầy đủ là Nguyễn Khải Hưng, sinh ngày 18 tháng 11 năm 1948, từng tốt nghiệp khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Làm giáo viên trong một thời gian ngắn, ông chuyển sang nghề lập trình viên và công tác tại một viện nghiên cứu. Năm 1979, ông theo học lớp Đạo diễn khóa đầu tiên của Đại học Sân khấu - Điện ảnh.[6]
Sự nghiệp
Năm 1982, ông cho ra mắt Người thành phố, bộ phim trên băng từ đầu tiên của truyền hình Việt Nam.[7] Đây cũng được xem là bộ phim truyền hình đầu tiên của Việt Nam.[8] Không lâu sau khi tốt nghiệp, bộ phim "Đứa con tôi" của Nguyễn Khải Hưng đã đạt Huy chương vàng tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 6 diễn ra vào năm 1983. Năm 1985, ông bắt tay vào sản xuất bộ phim Cánh diều nhỏ, bộ phim video đầu tiên của Trung tâm Nghe nhìn, Đài Truyền hình Việt Nam.[a]
Đến năm 1993, cái tên Nguyễn Khải Hưng thực sự được biết đến rộng rãi khi bộ phim "Lời nguyền của dòng sông" đoạt giải thưởng phim xuất sắc tại Liên hoan phim truyền hình quốc tế Brucxen (Bỉ). Bộ phim đã gây được tiếng vang lớn khi trở thành bộ phim làm trên chất liệu băng từ đầu tiên đoạt giải thưởng ở một liên hoan quốc tế.[9]
Năm 1994, chương trình Văn nghệ Chủ Nhật chính thức ra đời, Khải Hưng là người chịu trách nhiệm chính.[10] Bộ phim Mẹ chồng tôi của Khải Hưng cũng trở thành bộ phim đầu tiên của chương trình này.[11][12] Năm 1995, ông được bổ nhiệm làm Phó giám đốc rồi Giám đốc Hãng phim truyền hình Việt Nam.[13] Trong giai đoạn từ 1997 đến 2000, ông liên tiếp đảm nhiệm đạo diễn và tổng đạo diễn của nhiều bộ phim thuộc loạt phim Cảnh sát hình sự.[14][15] Năm 2000, ông tiếp tục cho ra đời Gặp nhau cuối tuần. Trong suốt thời gian phát sóng, ngoài sự ủng hộ của khán giá truyền hình Việt Nam, chương trình cũng nhận được nhiều luồng ý kiến trái chiều, bên cạnh đó là nhiều tin đồn xung quanh việc dừng sản xuất chương trình.[16][17] Đến giữa năm 2006 thì chương trình chính thức dừng phát sóng.[18][19]
Năm 2003, Hãng phim truyền hình Việt Nam được đổi tên thành Trung tâm Phim truyền hình Việt Nam, ông trở thành giám đốc đầu tiên và đảm nhiệm vai trò này cho đến khi về hưu.[20][21] Cũng trong năm này, chương trình hài thường niên của mùa Tết Nguyên Đán là Gặp nhau cuối năm ra đời; Khải Hưng được xem là "cha đẻ", người khai sinh ra chương trình truyền hình nổi tiếng này.[22] Mặc dù liên tục gặp phải nhiều tranh cãi,[23][24] nhiều tin đồn cũng như dự định ngừng phát sóng,[25][26] nhưng cho đến nay, chương trình Gặp nhau cuối năm vẫn được xem là "món ăn tinh thần" của khán giả truyền hình Việt Nam trong đêm giao thừa.[27][28]
Năm 2005, với vai trò Giám đốc VFC, Khải Hưng được bầu làm Phó chủ tịch Hội Điện ảnh Việt Nam khóa 6, nhiệm kỳ 2005–2010.[29][30] Năm 2007, ông nhận được Giải thưởng Nhà nước Văn học Nghệ thuật cho 3 tác phẩm Mẹ chồng tôi, Lời nguyền của dòng sông và Không còn gì để nói.[31] Cũng trong năm này, ông được nhà nước trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân.[32][33] Năm 2009, ông về hưu và chính thức thành lập hãng phim Khải Hưng.[34]
Tác phẩm
Năm | Tên phim | Vai trò | (Đồng) Đạo diễn | Phát sóng | Chú | Nguồn | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đạo diễn | Biên kịch | Khác | Tập | Kênh | |||||
1983 | Người thành phố | Có | 1 | VTV1 | [b] | [35][36] | |||
Đứa con tôi | Có | 1 | [37][38] | ||||||
1985 | Cánh diều nhỏ | Có | 1 | [c] | [39][40] | ||||
1986 | Bản anh hùng ca số 5 | Có | 1 | [41] | |||||
1988 | Bến đợi | Có | 1 | [42][43] | |||||
1989 | Mặt trời bé con | Có | 1 | [44][45] | |||||
Vụ án không khởi tố | Có | 1 | [46][47] | ||||||
1992 | Lời nguyền của dòng sông | Có | Có | Không | 1 | [d] | [48][49] | ||
1995 | Với anh chiến tranh chưa kết thúc | Có | 1 | Hanoi | |||||
1996 | Sinh ngày 2-9 | Có | Không | Không | 1 | VTV1 | [e] | [50][51] | |
Lửa trầm | Không | Có | Biên tập | 1 | [52] | ||||
1997 | Vị khách lúc giao thừa | Có | Không | Không | 1 | [f] | [53][54] | ||
Ký ức một thời | Có | Không | Không | 1 | [g] | [55][56] | |||
1998 | Chân dung biển | Có | Không | Không | 1 | [57][58] | |||
Gió qua miền tối sáng | TĐD | Không | Không | Phạm Thanh Phong | 30 | [59] | |||
1999 | Nơi gặp gỡ của hai con tàu | Có | Không | Không | 1 | [f] | [60] | ||
2000 | Trăng muộn | Có | Không | Không | [61] | ||||
Nơi cơn lũ đi qua | Có | Không | Không | 1 | [f] | [60] | |||
Quên | Có | 1 | [f] | ||||||
Gặp nhau cuối tuần | Có | VTV3 | |||||||
2002 | Không còn gì để nói | Có | Không | Không | 1 | [62][63] | |||
Mã số thần kỳ | Có | Không | Có | Mạc Văn Chung | 1 | VTV1 | [f] | [64] | |
2003 | Gặp nhau cuối năm | Có | VTV | [h] | |||||
2005 | Ngôi nhà cổ tích | Có | Không | Không | 1 | VTV1 | [f] | [65][66] | |
2008 | Nhà có nhiều cửa sổ | Không | Chỉ đạo nghệ thuật | Phi Tiến Sơn | 27 | [67][68] | |||
Những người độc thân vui vẻ | Không | Nội dung | Trọng Trinh | 170 | VTV3 | ||||
2010 | Xả xì choét | Có | 26 | HN1 | [i] | [69][70] | |||
Để gió cuốn đi | Không | Biên tập | Nguyễn Mai Hiền | 26 | VTC1 | ||||
2014 | Hạnh phúc không ở cuối con đường | Có | 36 | VTV1 | [j] | [71][72] | |||
2015 | Tái sinh | Có | [73][74] | ||||||
2016 | Hợp đồng hôn nhân | Có | 35 | [j] | [75][76] | ||||
2017 | Nơi ẩn nấp bình yên | Không | Biên tập | Nguyễn Đức Hiếu | 27 | VTV1 | [77][78] | ||
2019 | Cưới đi kẻo ế phần 3 | Có | [f] | [79] | |||||
Sinh tử | Có | Nguyễn Mai Hiền | 80 | VTV1 | [80] | ||||
2020 | Cưới đi kẻo ế phần 4 | Có | [f] | [81][82] | |||||
Phát sóng trong chương trình Văn nghệ Chủ Nhật | |||||||||
1994 | Mẹ chồng tôi | Có | Không | Không | 2 | VTV1 | [k] | [83][84] | |
Người tình của cha | Có | 1 | [85][86] | ||||||
Điệp khúc tình yêu | Có | 1 | [87] | ||||||
Cuốn sổ ghi đời | Không | Không | Biên tập | Tất Bình, Nguyễn Hữu Luyện | 2 | ||||
1995 | Bản giao hưởng đêm mưa | Có | 1 | [88][89] | |||||
Huyền thoại vườn vải | Có | Không | Không | 1 | [90] | ||||
Tu hú gọi bầy | Không | Không | Có | Bùi Cường | 4 | ||||
1995 | Những người sống bên tôi | Không | Có | Không | Tất Bình | 5 | [l] | [91][92] | |
1996 | Những người sống bên tôi phần 2 | Không | Có | Không | 5 | VTV3 | |||
1997 | Những giấc mơ bằng giấy | Có | Không | Không | 1 | [m] | [93][94] | ||
1999 | Những người săn lùng cái đẹp | Có | Không | Không | 1 | [95] | |||
Ba lẻ một | Có | Không | Không | 1 | [96][97] | ||||
2000 | Ngàn năm mây trắng | Có | Không | Không | 1 | [n] | [98][99] | ||
Loạt phim Cảnh sát hình sự | |||||||||
1999 | Ngược dòng cái chết | TĐD | Không | Không | Phạm Thanh Phong | 3 | [100][101] | ||
Nước mắt của mẹ | TĐD | Không | Không | Trọng Trinh | 4 | ||||
Truy đuổi tội phạm | TĐD | Không | Không | Nguyễn Hữu Phần | 4 | ||||
Cái chết con thiên nga | TĐD | Không | Không | Đỗ Thanh Hải | 5 | ||||
Kẻ giả danh | TĐD | Không | Không | Nguyễn Hữu Phần | 4 | VTV3 | |||
Bí mật hồ hang rắng | TĐD | Không | Không | Nguyễn Thế Hồng | 6 | [o] | |||
2000 | Hãy về với em | TĐD | Không | Không | Vũ Trường Khoa | 4 | [o] | ||
Từ đen đến trắng | TĐD | Không | Không | Trần Hoài Sơn | 10 | [o] |
Giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Tác phẩm | Hạng mục | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
1983 | Liên hoan phim truyền hình toàn quốc | Đứa con tôi | Giải vàng | [9] | |
1992 | Liên hoan phim truyền hình quốc tế tại Bỉ | Lời nguyền của dòng sông | Phim xuất sắc | [102][103] | |
1996 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam 1995 | Bản giao hưởng đêm mưa | Phim truyện video | Giải B | [104] |
2001 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 13 | Ba lẻ một (301) | Bông sen vàng | [105][106] | |
Đạo diễn xuất sắc nhất (cho phim truyện video) | Đoạt giải | [107] | |||
2003 | Giải cánh diều lần thứ 1 | Không còn gì để nói | Phim truyện video | Cánh diều vàng | [108] |
2004 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 14 | Phim truyện video | Bông sen bạc | [109] |
Đời tư
Khải Hưng và người vợ đầu tiên có một người con trai là đạo diễn Khải Anh. Cuộc hôn nhân này kéo dài hơn 10 năm thì chấm dứt vì tính cách cả hai không hợp nhau. Về sau ông cưới người vợ thứ 2 và có một người con gái.[110] Quan hệ giữa Khải Hưng và con trai Khải Anh từng gây được nhiều sự chú ý, liên quan đến mối quan hệ giữa Khải Anh và người vợ hiện tại của anh là MC Đan Lê.[111]
Chú thích
Tham khảo
Nguồn
- Hội điện ảnh Hà Nội (2000). Nhà điện ảnh Hà Nội. Hà Nội: Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Hà Nội. OCLC 605255501.
- Hội Điện ảnh Việt Nam (2020). Kỷ yếu Hội Điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Hội Điện ảnh Việt Nam.
- Hồng Lực (2000). Tổ quốc và điện ảnh. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ. OCLC 46322550.
- Nhiều tác giả (2007). Hành trình nghiên cứu điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa thông tin. OCLC 989966481.
- Ngô Mạnh Lân; Ngô Phương Lan; Vũ Quang Chính; Đinh Tiếp; Lại Văn Sinh (2005). Nguyễn Thị Hồng Ngát; và đồng nghiệp (biên tập). Lịch sử điện ảnh Việt Nam, Tập 2. Hà Nội: Cục Điện ảnh Việt Nam. OCLC 53129383.
- Trần Hoàng Thiên Kim (2011). Ánh đèn và ô cửa: ký chân dung. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn học. OCLC 989866580.
- Phan Bích Hà (2003). Hiện thực thứ hai. Nhà xuất bản Văn hóa thông tin. OCLC 62394229.
- Quân đội nhân dân Việt Nam (2002). Văn nghệ quân đội. Hà Nội: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. OCLC 424498432.
- Trần Trọng Đăng Đàn (2010b). Điện ảnh Việt Nam, Tập 2: Lịch sử - tác phẩm - nghệ sĩ điện ảnh Việt Nam 10 năm sau kháng chiến chống Mỹ (1976-1985). Điện ảnh Việt Nam: Lịch sử, tác phẩm, nghệ sĩ, Lý luận, phê bình, nghiên cứu. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. ISBN 9786045800218. OCLC 1023445810.
- Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994). Diễn viên điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. OCLC 33133770.