Mário Fernandes (cầu thủ bóng đá)

Mário Figueira Fernandes (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1990 tại São Caetano do Sul, São Paulo) thường được gọi là Mario Fernandes là một cầu thủ bóng đá người Nga gốc Brasil, hiện đang chơi cho câu lạc bộ CSKA Moscow ở vị trí hậu vệ cánh phải.[1]

Mario Fernandes
Fernandes chơi cho Nga tại World Cup 2018.
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủMário Figueira Fernandes
Ngày sinh19 tháng 9, 1990 (33 tuổi)
Nơi sinhSão Caetano do Sul, Brasil
Chiều cao1,89 m (6 ft 2+12 in)
Vị tríTrung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
CSKA Moscow
Số áo2
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
São Caetano
2006–2009Grêmio
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
2009–2012Grêmio54(1)
2012–CSKA Moscow237(6)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2014Brasil1(0)
2017–2021Nga33(5)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 8 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 9 năm 2021

Sự nghiệp câu lạc bộ

Mario ký hợp đồng với Grêmio cho đến tháng 3 năm 2014. Anh được chuyển sang Grêmio với mức giá 400-500 nghìn bảng Anh từ São Caetano tháng 3 năm 2009. Ngày 28 tháng 6 năm 2009. anh chính thức ra mắt câu lạc bộ. Các đội bóng lớn như Bayern München, Manchester United, Juventus, Inter Milan, Real Madrid, Barcelona,... rất muốn có anh sau màn trình diễn đầy ấn tượng tại Brasil, anh được mệnh danh là "Lúcio mới".

Anh là một trung vệ cao lớn, có những kĩ năng chơi bóng trên không, xử lý khéo léo và tinh tế, anh chủ yếu chơi ở vị trí Trung vệ nhưng cũng có thể đảm nhiệm hậu vệ cánh.

Ngày 25 tháng 4 năm 2012, chủ tịch Grêmio thông báo rằng Fernandes sẽ gia nhập CSKA Moscow với bản hợp đồng trị giá 15 triệu euro.

Mùa giải 2013–14, anh bị chấn thương đầu gối và phải nghỉ thi đấu trong 4 tháng đầu mùa.[2]

Vào ngày 29 tháng 6 năm 2017, Fernandes ký hợp đồng mới với CSKA, giữ anh ở lại câu lạc bộ cho đến mùa hè năm 2022.[3]

Sự nghiệp quốc tế

Fernandes trong màu áo đội tuyển Nga

Năm 2011, Fernandes được gọi lên đội tuyển Brasil để đá trận Siêu kinh điển Nam Mỹ, nhưng anh đã từ chối với lý do cá nhân. Fernandes có trận đấu ra mắt Brasil trong trận thắng 4–0 trước Nhật Bản vào ngày 14 tháng 10 năm 2014.[4]

Sau khi trở thành công dân Nga, Fernandes quyết định chuyển sang khoác áo đội tuyển quốc gia Nga và được triệu tập tham dự 2 trận đấu giao hữu gặp Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 31 tháng 6 và Ghana vào ngày 6 tháng 9 năm 2016. Tuy nhiên, Fernaldes là cầu thủ của CSKA Moscow kể từ tháng 4 năm 2012, điều đó có nghĩa rằng tại thời điểm đó, anh đã không sống ở Nga liên tục trong ít nhất 5 năm. Do đó, anh không đủ điều kiện chơi cho tuyển Nga cho đến tháng 4 năm 2017.

Ngày 23 tháng 3 năm 2017, có thông tin rằng Fernaldes sẽ ra mắt đội tuyển Nga vào 24 tháng 3 trong trận giao hữu với Bờ Biển Ngà, nhưng anh đã không ra sân trong trận đấu đó.[5] Anh có trận ra mắt chính thức cho Nga trong trận giao hữu với đội tuyển Hàn Quốc ngày 7 tháng 10 năm 2017.[6]

Tại World Cup 2018 tổ chức tại Nga, anh đóng một vai trò quan trọng trong màn trình diễn của đội chủ nhà.[7] Ở trận tứ kết gặp đội Croatia, anh đã ghi bàn gỡ hoà 2-2 ở hiệp phụ để đưa trận đấu vào loạt luân lưu. Tuy nhiên sau đó, Fernandes đã đá hỏng ở lượt của mình và Nga để thua Croatia 3-4 trong loạt sút luân lưu.[8]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 16 tháng 5 năm 2021[9]
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaChâu lụcKhácTổng cộng
HạngTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Grêmio2009Série A1900000190
2010Série A2070161251
2011Série A33130121482
2012Série A00005050
Tổng cộng5417030332973
CSKA Moscow2012–13Russian Premier League2803020330
2013–14Russian Premier League120310000151
2014–15Russian Premier League290306010390
2015–16Russian Premier League2715090411
2016–17Russian Premier League300005010360
2017–18Russian Premier League25000120370
2018–19Russian Premier League281006010351
2019–20Russian Premier League2931060363
2020–21Russian Premier League2312120272
Tổng cộng2316172480302998
Tổng cộng sự nghiệp285724251036239611

Quốc tế

Tính đến ngày 21 tháng 6 năm 2021[10]
Đội tuyển quốc giaNămSố trậnBàn thắng
Brasil201410
Tổng cộng10
Nga201730
2018111
201981
202031
202172
Tổng cộng325

Bàn thắng quốc tế

Tính đến ngày 30 tháng 3 năm 2021.
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
17 tháng 7 năm 2018Sân vận động Olympic Fisht, Sochi, Nga  Croatia2–22–2 (3–4 p)World Cup 2018
29 tháng 9 năm 2019Sân vận động Kaliningrad, Kaliningrad, Nga  Kazakhstan1–01–0Vòng loại Euro 2020
36 tháng 9 năm 2020Puskás Aréna, Budapest, Hungary  Hungary3–03–2UEFA Nations League 2020–21
424 tháng 3 năm 2021Sân vận động quốc gia, Ta' Qali, Malta  Malta2–03–1Vòng loại World Cup 2022
530 tháng 3 năm 2021Sân vận động Antona Malatinského, Trnava, Slovakia  Slovakia1–11–1

Danh hiệu

Grêmio
  • Campeonato Gaúcho: 2010
CSKA Moscow
Cá nhân
  • Quả bóng bạc Brasil: 2011

Chú thích

Liên kết ngoài