Giải đua xe MotoGP 2020

(Đổi hướng từ Mùa giải MotoGP 2020)
F.I.M. Grand Prix motorcycle racing season. 2020
Trước:2019Sau:2021
2020 Moto2 World Championship
2020 Moto3 World Championship
2020 MotoE World Cup

Giải đua xe MotoGP 2020 là giải đua MotoGP thứ 72 do Công ty Dorna Sport tổ chức, dưới sự quản lý của FIM. Có tổng cộng 11 đội đua thuộc 6 hãng xe và 27 tay đua tranh tài. Do tác động của đại dịch covid-19, giải đua được rút ngắn chỉ còn 14 chặng đua.

Joan Mir (xe xanh) là nhà vô địch mùa giải MotoGP 2020

Tay đua đoạt chức vô địch là Joan Mir của đội đua Suzuki[1].

Diễn biến chính

Do ảnh hưởng của đại dịch covid-19 nên mùa giải 2020 bị hoãn từ tháng Ba đến gần cuối tháng Bảy mới có thể khởi tranh. Mùa giải được rút ngắn xuống còn 14 chặng đua do có rất nhiều chặng bị hủy, đồng thời cũng có vài chặng đua mới được bổ sung thêm.

Hai chặng đua đầu tiên diễn ra tại trường đua Jerez với chiến thắng đều thuộc về Fabio Quartararo[2][3]. Ở chặng đua mở màn GP Tây Ban Nha, nhà đương kim vô địch Marc Márquez để ngã xe và bị gãy tay[4]. Anh được phẫu thuật và cố gắng trở lại thi đấu ngay chặng đua thứ hai GP Andalucia nhưng bất thành và phải nghỉ toàn bộ phần còn lại của mùa giải. Ở chặng đua GP Andalucia, Valentino Rossi có lần lên podium cuối cùng trong màu áo đội đua xưởng Yamaha.

Chặng 3-GP Séc ở trường đua Brno, Tân binh Brad Binder bất ngờ mang về chiến thắng đầu tiên cho đội đua KTM[5], Franco Morbidelli cũng có lần đầu tiên trong sự nghiệp lên podium thể thức MotoGP. Johann Zarco cũng xuất sắc mang về podium cho đội đua bét bảng Avintia.

Hai chặng 4 và 5 diễn ra ở trường đua Red Bull Ring. Chặng 4-GP Áo xảy ra tai nạn nghiêm trọng. Hai tay đua Franco Morbidelli và Johann Zarco va chạm với nhau làm cho chiếc xe cua Morbidelli suýt văng trúng Valentino Rossi và Maverick Vinales[6]. Tai nạn này khiến cho cuộc đua phải tạm dừng. Sau khi cuộc đua trở lại thì người chiến thắng là Andrea Dovizioso[7]. Joan Mir cũng có lần đầu tiên bước lên bục podium. Sau cuộc đua này Dovizioso cũng thông báo chia tay Ducati sau khi mùa giải kết thúc[8].

Một tuần sau diễn ra chặng 5-GP Styria và nó lại bị tạm dừng bởi tai nạn của Maverick Vinales. Chiếc xe Yamaha M1 của tay đua người Tây Ban Nha bị hỏng thắng buộc anh phải nhảy thoát ở tốc độ cao[9]. Ở race-2 chứng kiến sự cạnh tranh quyết liệt giữa Jack MillerPol Espargaró nhưng người chiến thắng cuối cùng lại là Miguel Oliveira[10].

Hai chặng 6 và 7 diễn ra ở trường đua Misano. Bất ngờ tiếp tục xảy ra ở chặng 6-GP San Marino. Franco Morbidelli giành được chiến thắng MotoGP đầu tiên trong sự nghiệp[11]. Người đồng nghiệp ở học viện VR46 Academy là Francesco Bagnaia cũng có lần đầu lên podium. Đây là chặng đua mà Bagnaia thi đấu trong tình trạng vẫn phải chống nạng bởi anh chưa bình phục hoàn toàn chấn thương gặp phải khi đua thử GP Séc[12].

Bagnaia tiếp tục thi đấu rất sung ở chặng 7-GP Emilia Romagna. Anh đã vượt lên dẫn đầu với khoảng cách an toàn nhưng lại để ngã xe. Chiến thắng vì thế đã thuộc về Maverick Vinales[13].

Những người chiến thắng chặng 8-GP Catalunya là Fabio Quartararo[14]chặng 9-GP PhápDanilo Petrucci[15]. Cũng ở chặng 9, Álex Márquez lần đầu tiên trong sự nghiệp bước lên bục podium thể thức MotoGP. Đây cũng là podium đầu tiên trong mùa của đội Repsol Honda.

Hai chặng 10 và 11 diễn ra ở trường đua Aragon Tây Ban Nha mà không có sự tham gia của Valentino Rossi bởi anh bị nhiễm covid-19[16]. Đây là thời điểm chứng kiến sự bứt lên của Joan Mir trong cuộc đua vô địch. Ở chặng 10-GP Aragon, Fabio Quartararo có lợi thế pole nhưng chỉ về đích thứ 18, còn Joan Mir lên bục podium (P3) và chiếm luôn ngôi đầu trên BXH. Người chiến thắng chặng này là đồng đội của Mir, Álex Rins[17]. Sang chặng 11-GP Teruel thì đến lượt Franco Morbidelli góp mặt vào cuộc đua vô địch bằng một chiến thắng. Mir duy trì phong độ ổn định, cán đích ở vị trí thứ 3[18].

Nhưng tham vọng vô địch của Morbidelli sớm bị dập tắt bởi anh chỉ xếp thứ 11 ở chặng 12-GP Châu Âu, trong khi chính Joan Mir là người chiến thắng chặng đua này[19]. Nỗ lực chiến thắng chặng 13-GP Valencia của Morbidelli trở nên vô nghĩa vì Joan Mir chỉ cần cán đích thứ 7 cũng đủ để lên ngôi vô địch trước một chặng đua[20]. Đây là 2 chặng đua diễn ra ở trường đua Ricardo Tormo ở Valencia.

Chặng đua cuối cùng GP Bồ Đào Nha là màn tỏa sáng của tay đua nước chủ nhà Miguel Oliveira. Anh đã giành pole và có được chiến thắng cách biệt[21].

Danh sách tham gia

Đội đuaHãng xeXeSố xeTay đuaTham gia
Aprilia Racing Team GresiniApriliaRS-GP38 Bradley Smith1–11
32 Lorenzo Savadori12–14
41 Aleix EspargaróAll
Ducati TeamDucatiDesmosedici GP2004 Andrea DoviziosoAll
9 Danilo PetrucciAll
Pramac Racing43 Jack MillerAll
63 Francesco Bagnaia1–3, 6–14
51 Michele Pirro4–5
Reale Avintia Racing
Hublot Reale Avintia
Esponsorama Racing
Desmosedici GP195 Johann ZarcoAll
53 Tito RabatAll
Repsol Honda TeamHondaRC213V73 Álex MárquezAll
93 Marc Márquez1–2
6 Stefan Bradl3–14
LCR Honda Idemitsu
LCR Honda Castrol
30 Takaaki NakagamiAll
35 Cal Crutchlow1–6, 8–14
Red Bull KTM Factory RacingKTMRC1633 Brad BinderAll
44 Pol EspargaróAll
Red Bull KTM Tech327 Iker Lecuona1–11, 13
82 Mika Kallio14
88 Miguel OliveiraAll
Team Suzuki EcstarSuzukiGSX-RR36 Joan MirAll
42 Álex RinsAll
Monster Energy Yamaha MotoGPYamahaYZR-M112 Maverick ViñalesAll
46 Valentino Rossi1–9, 12–14
31 Garrett Gerloff12
Petronas Yamaha SRT20 Fabio QuartararoAll
21 Franco MorbidelliAll
All: Tham gia tất cả các chặng đua
Chú thích
Đua chính
Đua đặc cách
Đua thay

Thay đổi tay đua

Các tay đua tân binh: Álex Márquez[22], Brad Binder, Iker Lecuona

Các tay đua chuyển đội: Johann Zarco sang đội đua Avintia.

Các tay đua dự bị: Stefan Bradl đua thay Marc Marquez ở các chặng đua mà Marquez nghỉ thi đấu

Lịch thi đấu

SttNgàyChặng đuaTrường đua
119/07 Gran Premio Red Bull de EspañaCircuito de Jerez-Ángel Nieto, Jerez de la Frontera
226/07 Gran Premio Red Bull de Andalucía
309/08 Monster Energy Grand Prix České republikyAutomotodrom Brno, Brno
416/08 myWorld Motorrad Grand Prix von ÖsterreichRed Bull Ring, Spielberg
523/08 BMW M Grand Prix of Styria
613/09 Gran Premio Lenovo di San Marino e della Riviera di RiminiMisano World Circuit Marco Simoncelli, Misano Adriatico
720/09 Gran Premio TISSOT dell'Emilia Romagna e della Riviera di Rimini
827/09 Gran Premi Monster Energy de CatalunyaCircuit de Barcelona-Catalunya, Montmeló
911/10 SHARK Helmets Grand Prix de FranceCircuit Bugatti, Le Mans
1018/10 Gran Premio Michelin de AragónMotorLand Aragón, Alcañiz
1125/10 Gran Premio Liqui Moly de Teruel
1208/11 Gran Premio de EuropaCircuit Ricardo Tormo, Valencia
1315/11 Gran Premio Motul de la Comunitat Valenciana
1422/11 Grande Prémio MEO de PortugalAlgarve International Circuit, Portimão

Thay đổi trong lịch thi đấu

Do ảnh hưởng của đại dịch covid-19, các chặng đua sau đây có tên trong lịch thi đấu ban đầu nhưng đã bị hủy: GP Qatar, GP Italia, GP Đức, TT Assen, GP Phần Lan, GP Anh, GP Thái Lan, GP Nhật Bản, GP Úc, GP Malaysia, GP Americas, GP Argentina.

Các trường đua sau được tổ chức 2 chặng đua: Jerez, Red Bull Ring, Misano, Aragon và Ricardo Tormo.

Các chặng đua được bổ sung: GP Andalucia, GP Styria, GP Emilia Romagna, GP Teruel, GP Europa và GP Bồ Đào Nha

Kết quả và Bảng xếp hạng

Kết quả

SttChặng đuaPoleFastest lapTay đua chiến thắngĐội đua chiến thắngHãng xe chiến thắngChi tiết
1 Spanish motorcycle Grand Prix Fabio Quartararo Marc Márquez Fabio Quartararo Petronas Yamaha SRT YamahaChi tiết
2 Andalusian motorcycle Grand Prix Fabio Quartararo Fabio Quartararo Fabio Quartararo Petronas Yamaha SRT YamahaChi tiết
3 Czech Republic motorcycle Grand Prix Johann Zarco Brad Binder Brad Binder Red Bull KTM Factory Racing KTMChi tiết
4 Austrian motorcycle Grand Prix Maverick Viñales Álex Rins Andrea Dovizioso Ducati Team DucatiChi tiết
5 Styrian motorcycle Grand Prix Pol Espargaró Pol Espargaró Miguel Oliveira Red Bull KTM Tech3 KTMChi tiết
6 San Marino and Rimini's Coast motorcycle Grand Prix Maverick Viñales Francesco Bagnaia Franco Morbidelli Petronas Yamaha SRT YamahaChi tiết
7 Emilia Romagna and Rimini's Coast motorcycle Grand Prix Maverick Viñales Francesco Bagnaia Maverick Viñales Monster Energy Yamaha MotoGP YamahaChi tiết
8 Catalan motorcycle Grand Prix Franco Morbidelli Fabio Quartararo Fabio Quartararo Petronas Yamaha SRT YamahaChi tiết
9 French motorcycle Grand Prix Fabio Quartararo Johann Zarco Danilo Petrucci Ducati Team DucatiChi tiết
10 Aragon motorcycle Grand Prix Fabio Quartararo Álex Rins Álex Rins Team Suzuki Ecstar SuzukiChi tiết
11 Teruel motorcycle Grand Prix Takaaki Nakagami Franco Morbidelli Franco Morbidelli Petronas Yamaha SRT YamahaChi tiết
12 European motorcycle Grand Prix Pol Espargaró Brad Binder Joan Mir Team Suzuki Ecstar SuzukiChi tiết
13 Valencian Community motorcycle Grand Prix Franco Morbidelli Jack Miller Franco Morbidelli Petronas Yamaha SRT YamahaChi tiết
14 Portuguese motorcycle Grand Prix Miguel Oliveira Miguel Oliveira Miguel Oliveira Red Bull KTM Tech3 KTMChi tiết

Nguồn: Trang chủ MotoGP[23]

Hệ thống tính điểm

15 tay đua về đầu ở mỗi chặng đua sẽ được thưởng điểm số từ cao đến thấp như sau:

Vị trí 1st  2nd  3rd  4th  5th  6th  7th  8th  9th  10th  11th  12th  13th  14th  15th 
Điểm252016131110987654321

Bảng xếp hạng tay đua

SttTay đuaXeĐội đuaSPA
ANC
CZE
AUT
STY
RSM
EMI
CAT
FRA
ARA
TER
EUR
VAL
POR
Điểm
1 Joan MirSuzukiTeam SUZUKI ECSTARRet5Ret24322113317Ret171
2 Franco MorbidelliYamahaPetronas Yamaha SRT5Ret2Ret15194PRet61F111P3158
3 Álex RinsSuzukiTeam SUZUKI ECSTARDNS104RetF65123Ret1F22415139
4 Andrea DoviziosoDucatiDucati Team36111578Ret4713886135
5 Pol EspargaróKTMRed Bull KTM Factory Racing67RetRet3PF103Ret31243P34135
6 Maverick ViñalesYamahaMonster Energy Yamaha MotoGP221410PRet6P1P91047131011132
7 Jack MillerDucatiPramac Racing4Ret9328Ret5Ret9Ret62F2132
8 Fabio QuartararoYamahaPetronas Yamaha SRT1P1PF7813Ret41F9P18P814Ret14127
9 Miguel OliveiraKTMRed Bull KTM Tech 38Ret6Ret1115Ret6166561PF125
10 Takaaki NakagamiHondaLCR Honda10486796775RetP4Ret5116
11 Brad BinderKTMRed Bull KTM Factory Racing13Ret1F4812Ret111211Ret7F5Ret87
12 Danilo PetrucciDucatiDucati Team9Ret12711161081151010151678
13 Johann ZarcoDucatiEsponsorama Racing1193PRet141511Ret5F1059Ret1077
14 Álex MárquezHondaRepsol Honda Team1281514161771322RetRet16974
15 Valentino RossiYamahaMonster Energy Yamaha MotoGPRet35594RetRetRetRet121266
16 Francesco BagnaiaDucatiPramac Racing7RetDNS2FRetF613RetRetRet11Ret47
17 Aleix EspargaróApriliaAprilia Racing Team GresiniRetRet10111213Ret121413RetRet9842
18 Cal CrutchlowHondaLCR HondaDNS13131517DNS10Ret811Ret131332
19 Stefan BradlHondaRepsol Honda Team18171818DNS17817121214727
20 Iker LecuonaKTMRed Bull KTM Tech 3RetRetRet91014Ret1415149WD27
21 Bradley SmithApriliaAprilia Racing Team Gresini1512171319191316Ret191512
22 Tito RabatDucatiEsponsorama Racing1411161621RetRet15Ret2014Ret171810
23 Michele PirroDucatiPramac Racing12204
24 Mika KallioKTMRed Bull KTM Tech 3170
25 Lorenzo SavadoriApriliaAprilia Racing Team GresiniRet18Ret0
Marc MárquezHondaRepsol Honda TeamRetFDNS0
Garrett GerloffYamahaMonster Energy Yamaha MotoGPWD0
MàuÝ nghĩa
VàngChiến thắng
BạcHạng 2
ĐồngHạng 3
Lá câyGhi điểm
BlueNon-points finish
Non-classified finish (NC)
TímBỏ cuộc (Ret)
CamKhông xếp hạng (DNQ)
Did not pre-qualify (DNPQ)
ĐenHủy kết quả (DSQ)
TrắngKhông đua chính (DNS)
Rút lui (WD)
Cuộc đua bị hủy (C)
Ô trốngKhông tham gia đua thử (DNP)
Không đến (DNA)
Loại trừ (EX)

P – Pole position
F – Fastest lap
Light blue – Rookie

Nguồn: Trang chủ MotoGP[24]

Bảng xếp hạng xưởng đua

SttXưởng đuaSPA
ANC
CZE
AUT
STY
RSM
EMI
CAT
FRA
ARA
TER
EUR
VAL
POR
Điểm
1 Ducati36312285175622221
2 Yamaha112591119411113204[a]
3 SuzukiRet542432211121415202
4 KTM67141103113114331200
5 Honda10486796722114135144
6 Aprilia1512101112131312141315Ret9851
Nguồn:[26]

Bảng xếp hạng đội đua

SttĐội duaSố xeSPA
ANC
CZE
AUT
STY
RSM
EMI
CAT
FRA
ARA
TER
EUR
VAL
POR
Điểm
1 Team SUZUKI ECSTAR36Ret5Ret24322113317Ret310
42DNS104RetF65123Ret1F22415
2 Petronas Yamaha SRT201P1PF7813Ret41F9P18P814Ret14248[b]
215Ret2Ret15194PRet61F111P3
3 Red Bull KTM Factory Racing3313Ret1F4812Ret111211Ret7F5Ret222
4467RetRet3PF103Ret31243P34
4 Ducati Team0436111578Ret4713886213
99Ret127111610811510101516
5 Pramac Racing434Ret9328Ret5Ret9Ret62F2183
511220
637RetDNS2FRetF613RetRetRet11Ret
6 Monster Energy Yamaha MotoGP12221410PRet6P1P91047131011178[c]
31WD
46Ret35594RetRetRetRet1212
7 Red Bull KTM Tech327RetRetRet91014Ret1415149WD152
8217
888Ret6Ret1115Ret6166561PF
8 LCR Honda3010486796775RetP4Ret5148
35DNS13131517DNS10Ret811Ret1313
9 Repsol Honda Team618171818DNS178171212147101
731281514161771322RetRet169
93RetFDNS
10 Esponsorama Racing51193PRet141511Ret5F1059Ret1087
531411161621RetRet15Ret2014Ret1718
11 Aprilia Racing Team Gresini32Ret18Ret54
381512171319191316Ret1915
41RetRet10111213Ret121413RetRet98
Nguồn:[26]

Tham khảo

Liên kết ngoài


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu