Malaysia tại Thế vận hội

Malaysia tham gia Thế vận hội lần đầu năm 1964, và từ đó đã liên tục gửi các vận động viên (VĐV) tới các kỳ Thế vận hội Mùa hè, trừ lần tẩy chay Thế vận hội Mùa hè 1980. Malaysia lần đầu tiên tham dự Thế vận hội Mùa đông năm 2018.

Malaysia tại
Thế vận hội
Mã IOCMAS
NOCHội đồng Olympic Malaysia
Trang webwww.olympic.org.my (tiếng Anh)
Huy chương
Vàng Bạc Đồng Tổng số
0 7 4 11
Tham dự Mùa hè
  • 1956
  • 1960
  • 1964
  • 1968
  • 1972
  • 1976
  • 1980
  • 1984
  • 1988
  • 1992
  • 1996
  • 2000
  • 2004
  • 2008
  • 2012
  • 2016
  • 2020
Tham dự Mùa đông
  • 2018
  • 2022
Các lần tham dự khác
 Bắc Borneo (1956)
 Singapore (1948–1960; 1968–hiện tại)

Liên bang Mã Lai (nay là các bang Tây Malaysia) hiện diện tại đại hội với tên Mã Lai (MAL) vào các năm 19561960. Bang Sabah ngày nay từng gửi đoàn thể thao riêng tới kỳ năm 1956 với tư cách Bắc Borneo, và Singapore cũng từng dự Thế vận hội từ 1948 tới 1960. Sau khi các vùng thuộc địa Anh này liên minh với nhau lập thành nước Malaysia độc lập năm 1963, quốc gia mới góp mặt lần đầu tại Thế vận hội Mùa hè 1964. Malaysia sử dụng mã quốc gia MAL của Mã Lai cho tới 1988 khi mã MAS bắt đầu được dùng. Singapore sau này tái độc lập khỏi Malaysia năm 1965 và lại tham gia với tư cách Singapore từ 1968 trở đi.

Các VĐV Malaysia đã giành 11 huy chương Olympic, 8 trong số đó thuộc môn cầu lông, 2 thuộc môn nhảy cầu và 1 thuộc môn đạp xe. Punch Gunalan và Ng Boon Bee là những VĐV Malaysia đầu tiên đạt thành tích có thể xếp huy chương khi vào đến trận chung kết đôi nam cầu lông tại Thế vận hội Mùa hè 1972. Tuy nhiên, cầu lông tại kỳ năm 1972 là môn trình diễn với mục đích giới thiệu tới đại hội, nên không có huy chương chính thức. Đến năm 1992, Malaysia mới có tấm huy chương Olympic đầu tiên. VĐV Malaysia thành công nhất tại Thế vận hội tính theo số huy chương đoạt được là Lee Chong Wei với 3 bạc môn cầu lông.[cần dẫn nguồn]

Ủy ban Olympic quốc gia của Mã Lai được thành lập năm 1953 và được công nhận bởi Ủy ban Olympic Quốc tế năm 1954. Ủy ban này sau đó trở thành Ủy ban Olympic quốc gia của Malaysia.

Bảng huy chương

Thế vận hội Mùa hè

Thế vận hộiSố VĐVVàngBạcĐồngTổng sốXếp thứ
Melbourne 1956với tư cách  Malaysia (MAL)  Bắc Borneo (NBO)
Roma 1960với tư cách  Malaysia (MAL)
Tokyo 1964620000-
Thành phố México 1968310000-
München 1972450000-
Montréal 1976230000-
Moskva 1980không tham dự
Los Angeles 1984210000-
Seoul 198890000-
Barcelona 199226001154
Atlanta 199635011258
Sydney 2000400000-
Athens 2004260000-
Bắc Kinh 200832010170
Luân Đôn 201229011263
Rio de Janeiro 201632041560
Tokyo 2020chưa diễn ra
Paris 2024
Los Angeles 2028
Tổng số07411101

Thế vận hội Mùa hè

Thế vận hộiSố VĐVVàngBạcĐồngTổng sốXếp thứ
Pyeongchang 201820000-
Bắc Kinh 2022chưa diễn ra
Milano–Cortina 2026

Huy chương theo môn

Môn thi đấuVàngBạcĐồngTổng số
Cầu lông0628
Nhảy cầu0112
Xe đạp0011
Tổng số (3 đơn vị)07411

VĐV giành huy chương

Huy chươngTênThế vận hộiMôn thi đấuNội dung
Đồng  Razif Sidek
Jalani Sidek
Barcelona 1992 Cầu lôngĐôi nam
Bạc  Cheah Soon Kit
Yap Kim Hock
Atlanta 1996 Cầu lôngĐôi nam
Đồng  Rashid Sidek Atlanta 1996 Cầu lôngĐơn nam
Bạc  Lee Chong Wei Bắc Kinh 2008 Cầu lôngĐơn nam
Bạc  Lee Chong Wei Luân Đôn 2012 Cầu lôngĐơn nam
Đồng  Pandelela Rinong Luân Đôn 2012 Nhảy cầu10 mét cầu cứng nữ
Bạc  Lee Chong Wei Rio de Janeiro 2016 Cầu lôngĐơn nam
Bạc  Goh V Shem
Tan Wee Kiong
Rio de Janeiro 2016 Cầu lôngĐôi nam
Bạc  Chan Peng Soon
Goh Liu Ying
Rio de Janeiro 2016 Cầu lôngĐôi nam nữ
Bạc  Cheong Jun Hoong
Pandelela Rinong
Rio de Janeiro 2016 Nhảy cầu10 mét cầu cứng đôi nữ
Đồng  Azizulhasni Awang Rio de Janeiro 2016 Xe đạpKeirin nam

Xem thêm

  • Malaysia tại Thế vận hội Người khuyết tật
  • Danh sách người cầm cờ cho đoàn Malaysia tại Thế vận hội

Tham khảo

Liên kết ngoài

  • “Malaysia”. International Olympic Committee.
  • “Malaysia”. Olympedia.com.
  • “Olympic Analytics/MAS”. olympanalyt.com.
  • “Malaya”. Olympedia.com.
  • “Olympic Analytics/MAL”. olympanalyt.com.
  • “North Borneo”. Olympedia.com.
  • “Olympic Analytics/NBO”. olympanalyt.com.