Marin Čilić

(Đổi hướng từ Marin Cilic)

Marin Čilić (sinh ngày 28 tháng 9 năm 1988) là vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Croatia. Thành tích cao nhất của Marin Cilic tính đến thời điểm này là chức vô địch Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2014 sau khi đánh bại tay vợt người Nhật Bản Nishikori Kei trong trận chung kết sau 3 set với các tỷ số 6-3, 6-3, 6-3

Marin Cilic
Quốc tịch Croatia
Nơi cư trúMonte Carlo, Monaco
Sinh28 tháng 9, 1988 (35 tuổi)
Medjugorje, Bosna và Hercegovina, Nam Tư
Chiều cao2,00 m (6 ft 6+12 in)
Lên chuyên nghiệp2005
Tay thuậnPhải (trái tay hai tay)
Huấn luyện viênBob Brett (2004–2013)
Goran Ivanišević (2013–)
Tiền thưởng24.137.480 đô la Mỹ
Đánh đơn
Thắng/Thua582–328 (64,0%)
Số danh hiệu20
Thứ hạng cao nhất3 (29 tháng 1 năm 2018)
Thứ hạng hiện tại102 (17 tháng 7 năm 2023)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngF (2018)
Pháp mở rộngSF (2022)
WimbledonF (2017
Mỹ Mở rộngW (2014)
Các giải khác
ATP Tour FinalsRR (2014)
Thế vận hội2R (2008, 2012)
Đánh đôi
Thắng/Thua88–99 (47.1%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtNo. 49 (ngày 15 tháng 4 năm 2013)
Cập nhật lần cuối: ngày 11 tháng 8 năm 2018.

Tiểu sử

Marin Cilc sinh ra trong một gia đình CroatiaBosnia và Herzegovina.Anh bắt đầu chơi giải trẻ của ITF từ năm 2004.Vào năm 2005 anh đã vô địch giải trẻ giải Pháp mở rộng sau khi đánh bại Andy Murray tại bán kết và Antal van der Duim tại chung kết. Cho đến nay thành tích đáng tự hào nhất của anh là chức vô địch Giải quần vợt Mỹ mở rộng 2014 và đây cũng là danh hiệu Grand Slam đầu tiên của anh trong sự nghiệp

Các trận chung kết quan trọng

Chung kết Grand Slam

Đơn: 3 (1 danh hiệu, 2 á quân)

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Vô địch2014US OpenCứng Kei Nishikori6–3, 6–3, 6–3
Á quân2017WimbledonCỏ Roger Federer3–6, 1–6, 4–6
Á quân2018Australian OpenCứng Roger Federer2–6, 7–6(7–5), 3–6, 6–3, 1–6

Olympic finals

Đôi: 1 (1 huy chương bạc)

Két quảNămGiải đấuMặt sânĐồng độiĐối thủTỷ số
Bạc20212020 Summer Olympics, Nhật BảnCứng Ivan Dodig Nikola Mektić
Mate Pavić
4–6, 6–3, [6–10]

Chung kết ATP Masters 1000

Đơn: 1 (1 danh hiệu)

Kết quảNămGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Vô địch2016Cincinnati MastersCứng Andy Murray6–4, 7–5

Chung kết

Đơn: 36 (20 danh hiệu, 16 á quân)

Legend
Grand Slam (1–2)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (1–0)
ATP World Tour 500 series (2–4)
ATP World Tour 250 series (16–10)
Mặt sân
Cứng (15–9)
Đất nện (2–4)
Cỏ (3–3)
Kiểu sân
Trong nhà (11–10)
Ngoài trời (9–6)
Kết quảThắng-ThuaNgàyGiải đấuCấp độMặt sânĐối thủTỷ số
Vô địch1–0ngày 23 tháng 8 năm 2008Pilot Pen International, New Haven, MỹInternationalCứng Mardy Fish6–4, 4–6, 6–2
Vô địch2–0ngày 11 tháng 1 năm 2009Chennai Open, Chennai, Ấn Độ250 SeriesCứng Somdev Devvarman6–4, 7–6(7–3)
Vô địch3–0ngày 8 tháng 2 năm 2009Zagreb Indoors, Zagreb, Croatia250 SeriesCứng (i) Mario Ančić6–3, 6–4
Á quân3–1ngày 11 tháng 10 năm 2009China Open, Beijing, Trung Quốc500 SeriesCứng Novak Djokovic2–6, 6–7(4–7)
Á quân3-2ngày 1 tháng 11 năm 2009Bank Austria-TennisTrophy, Vienna, Áo250 SeriesCứng (i) Jürgen Melzer4–6, 3–6
Vô địch4–2ngày 10 tháng 1 năm 2010Chennai Open, Chennai, Ấn Độ (2)250 SeriesCứng Stanislas Wawrinka7–6(7–2), 7–6(7–3)
Vô địch5–2ngày 7 tháng 2 năm 2010Zagreb Indoors, Zagreb, Croatia (2)250 SeriesCứng(i) Michael Berrer6–4, 6–7(5–7), 6–3
Á quân5–3ngày 9 tháng 5 năm 2010BMW Open, Munich, Đức250 SeriesĐất nện Mikhail Youzhny3–6, 6–4, 4–6
Á quân5–4ngày 20 tháng 2 năm 2011Open 13, Marseille, Pháp250 SeriesCứng (i) Robin Söderling7–6(10–8), 3–6, 3–6
Á quân5–5ngày 31 tháng 7 năm 2011ATP Studena Croatia Open, Umag, Croatia250 SeriesĐất nện Alexandr Dolgopolov4–6, 6–3, 3–6
Á quân5–6ngày 9 tháng 10 năm 2011China Open, Beijing, Trung Quốc (2)500 SeriesCứng Tomáš Berdych6–3, 4–6, 1–6
Vô địch6–6ngày 30 tháng 10 năm 2011St. Petersburg Open, St. Petersburg, Nga250 SeriesCứng (i) Janko Tipsarević6–3, 3–6, 6–2
Á quân6–7ngày 6 tháng 5 năm 2012BMW Open, Munich, Đức (2)250 SeriesĐất nện Philipp Kohlschreiber6–7(8–10), 3–6
Vô địch7–7ngày 17 tháng 6 năm 2012Queen's Club Championships, London, Vương quốc Anh250 SeriesCỏ David Nalbandian6–7(3–7), 4–3 default
Vô địch8–7ngày 15 tháng 7 năm 2012ATP Studena Croatia Open, Umag, Croatia250 SeriesĐất nện Marcel Granollers6–4, 6–2
Vô địch9–7ngày 10 tháng 2 năm 2013Zagreb Indoors, Zagreb, Croatia (3)250 SeriesCứng (i) Jürgen Melzer6–3, 6–1
Á quân9–8ngày 16 tháng 6 năm 2013Queen's Club Championships, London, Vương quốc Anh250 SeriesCỏ Andy Murray7–5, 5–7, 3–6
Vô địch10–8ngày 9 tháng 2 năm 2014Zagreb Indoors, Zagreb, Croatia (4)250 SeriesCứng (i) Tommy Haas6–3, 6–4
Á quân10–9ngày 16 tháng 2 năm 2014Rotterdam Open, Rotterdam, Hà Lan500 SeriesCứng (i) Tomáš Berdych4–6, 2–6
Vô địch11–9ngày 23 tháng 2 năm 2014International Tennis Championships, Delray Beach, Mỹ250 SeriesCứng Kevin Anderson7–6(8–6), 6–7(7–9), 6–4
Vô địch12–9ngày 8 tháng 9 năm 2014US Open, New York, MỹGrand SlamCứng Kei Nishikori6–3, 6–3, 6–3
Vô địch13–9ngày 19 tháng 10 năm 2014Kremlin Cup, Moscow, Nga250 SeriesCứng (i) Roberto Bautista Agut6–4, 6–4
Vô địch14–9ngày 25 tháng 10 năm 2015Kremlin Cup, Nga (2)250 SeriesCứng (i) Roberto Bautista Agut6–4, 6–4
Á quân14–10ngày 21 tháng 2 năm 2016Open 13, Pháp250 SeriesCứng (i) Nick Kyrgios2–6, 6–7(3–7)
Á quân14–11ngày 21 tháng 5 năm 2016Geneva Open, Thụy Sĩ250 SeriesĐất nện Stan Wawrinka4–6, 6–7(11–13)
Vô địch15–11ngày 21 tháng 8 năm 2016Cincinnati Masters, MỹMasters 1000Cứng Andy Murray6–4, 7–5
Vô địch16–11ngày 30 tháng 10 năm 2016Swiss Indoors, Thụy Sĩ500 SeriesCứng (i) Kei Nishikori6–1, 7–6(7–5)
Vô địch17–11ngày 7 tháng 5 năm 2017Istanbul Open, Thổ Nhĩ Kỳ250 SeriesĐất nện Milos Raonic7–6(7–3), 6–3
Á quân17–12ngày 25 tháng 6 năm 2017Queen's Club Championships, Vương quốc Anh500 SeriesCỏ Feliciano López6–4, 6–7(2–7), 6–7(8–10)
Á quân17–13ngày 16 tháng 7 năm 2017Wimbledon Championships, Vương quốc AnhGrand SlamCỏ Roger Federer3–6, 1–6, 4–6
Á quân17–14ngày 28 tháng 1 năm 2018Australian Open, AustraliaGrand SlamCứng Roger Federer2–6, 7–6(5–7), 3–6, 6–3, 1–6
Vô địch18–14ngày 24 tháng 6 năm 2018Queen's Club Championships, Vương quốc Anh (2)500 SeriesCỏ Novak Djokovic5–7, 7–6(7–4), 6–3
Vô địch19–14ngày 13 tháng 6 năm 2021Stuttgart Open, Đức250 SeriesCỏ Félix Auger-Aliassime7–6(7–2), 6–3
Á quân19–15ngày 24 tháng 10 năm 2021Kremlin Cup, Nga250 SeriesCứng (i) Aslan Karatsev2–6, 4–6
Vô địch20–15ngày 31 tháng 10 năm 2021St. Petersburg Open, Nga (2)250 SeriesCứng (i) Taylor Fritz7–6(7–3), 4–6, 6–4
Á quân20–16ngày 2 tháng 10 năm 2022Tel Aviv Open, Israel250 SeriesCứng (i) Novak Djokovic3–6, 4–6

Đôi: 2 (2 á quân)

Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
Summer Olympics (0–1)
ATP World Tour 500 Series (0–0)
ATP World Tour 250 Series (0–1)
Mặt sân
Cứng (0–1)
Đất nện (0–1)
Cỏ (0–0)
Kiểu sân
Ngoài trời (0–2)
Trong nhà (0–0)
Kết quảThắng-Thua   Ngày   Giải đấuCấp độMặt sânĐồng độiĐối thủTỷ số
Á quân0–1ngày 30 tháng 7 năm 2011Croatia Open, Croatia250 SeriesĐất nện Lovro Zovko Simone Bolelli
Fabio Fognini
3–6, 7–5, [7–10]
Loss0–2ngày 31 tháng 7 năm 2021Summer Olympics, Nhật BảnOlympicsCứng Ivan Dodig Nikola Mektić
Mate Pavić
4–6, 6–3, [6–10]

Tham khảo