Ricardo Rodríguez (cầu thủ bóng đá)

Ricardo Iván Rodríguez Araya (sinh ngày 25 tháng 8 năm 1992) là một hậu vệ cánh trái người Thụy Sĩ đang chơi cho câu lạc bộ bóng đá Torino.

Ricardo Rodríguez
Rodríguez với Thụy Sĩ năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủRicardo Iván Rodríguez Araya[1]
Ngày sinh25 tháng 8, 1992 (31 tuổi)
Nơi sinhZürich, Thụy Sĩ
Chiều cao1,80 m (5 ft 11 in)
Vị tríHậu vệ cánh trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Torino
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
2001–2002FC Schwamendingen
2002–2010Zürich
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
2010–2012Zürich35(2)
2012–2017VfL Wolfsburg149(15)
2017–2020AC Milan74(1)
2019Fenerbahçe (mượn)3(0)
2020PSV (mượn)6(0)
2020–Torino16(0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2009–2010U-17 Thụy Sĩ5(3)
2009–2010U-18 Thụy Sĩ10(4)
2010–2011U-19 Thụy Sĩ15(5)
2011–2012U-23 Thụy Sĩ3(0)
2011–Thụy Sĩ114(9)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Thụy Sĩ
Bóng đá nam
U-17 World Cup
Huy chương vàng – vị trí thứ nhấtNigeria 2009Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024

Tuổi thơ

Có cha là người Tây Ban Nha, mẹ là người Chile, anh sinh ra tại Zurich và đã bắt đầu chơi cho đội trẻ của FC Zurich lúc 10 tuổi vào năm 2002, sau đó anh được đôn lên đội 1 của câu lạc bộ này vào năm 2010

FC Zurich

Anh đã chơi trận đấu đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 21 tháng 3 năm 2010 thuộc khuôn khổ vòng 25 giải VĐQG Thụy Sĩ tại trận derby Zurich. Câu lạc bộ của anh khi đó thắng với tỉ số 3-2

Anh đã chơi đủ 90 phút trong trận đấu thứ hai của mình trong trận thua Basel 2-3

Ngày 28 tháng 4 năm 2011, anh ghi bàn đầu tiên trong sự nghiệp vào lưới Neuchatel Xamax

Anh đã chơi một trận đấu tỏa sáng khi gặp Standard Liege khi đã cung cấp cơ hội cho đồng dội của mình ở khuôn khổ vòng loại cúp C1 châu Âu. Anh cũng góp công nhỏ để Zurich gặp Bayern Munich ở vòng play-off nhưng chung cuộc Zurich đã thua 1-3 sau 2 lượt trận và phải xuống chơi tại Europa League

Ngày 26 tháng 10 năm 2011, anh đã ghi bàn thắng trên chấm phạt đền vào lưới FC Thun

Sau màn trình diễn thuyết phục ở đây anh đã được sự chú ý của VfL Wolfsburg

VfL Wolfsburg

Ngày 13 tháng 1 năm 2012, anh chuyển đến đây với giá 7,5 triệu bảng. Anh nhanh chóng khẳng định tài năng của mình và đã chơi mọi trận đấu ở mùa giải 2011-12 từ thời điẻm đó mà không bị ai thay thế. Huấn luyện viên Felix Magath rất ưa thích anh ở cánh trái

Sau khi Felix Magath bị sa thải với chuỗi thành tích nghèo nàn.Lorenz-Gunther Kostner thay thế vị trí huấn luyện viên của Magath và đã không tin dùng anh. Marcel Schafer kinh nghiệm hơn nên rất được tin dùng ở hàng hậu vệ cánh trái

Nhưng anh đã lấy lại vị trí chính thức sau khi Dieter Hecking được làm HLV trưởng của Wolfsburg.

Mùa giải 2013-14

Ngày 9 tháng 11 năm 2013, anh đã ghi bàn đầu tiên cho câu lạc bộ từ pha đá phạt hàng rào vào lưới Dortmund. Sau đó, anh ghi bàn trên chấm phạt đền vào lưới Hamburger. Anh đã nổi danh như là một chuyên gia cố định

Mùa giải đó anh ghi năm bàn và có chín đường kiến tạo. Anh sau đó đã được xem là một trong những hậu vệ trái xuất sắc ở Bundesliga

Mùa giải 2014-15

Anh đã sút phạt vào lưới Everton vào ngày 15 tháng 9 năm 2014. Ba ngày sau anh lập cú đúp vào lưới Bayer Leverkusen, một từ chấm phạt đền và một siêu phẩm vô lê từ chấm phạt góc của Kevin de Bruyne để thắng Bayer 4-1. Ngày 27 tháng 9 năm 2014, từ một quả tạt của De Bruyne, anh ghi bàn duy nhất trong trận thắng Werder Bremen 1-0

Anh đã ghi hai bàn vào lưới Lille vào ngày 11 tháng 12 năm 2014 trong khuôn khổ Europa League, giúp Wolfsburg vào vòng 32 đội rồi thẳng tiến đến tứ kết

Ngày 7 tháng 4 năm 2015, anh sút penalty thành công vào lưới Freiburg giúp Wolfsburg vào bán kết cúp quốc gia Đức rồi đánh bại Bayern Munich ở trận chung kết

Mùa giải 2015-16

Anh chơi đủ 90 phút trong trận thắng Bayern Munich thuộc khuôn khổ Siêu cúp Đức

Sự nghiệp quốc tế

Anh có trận ra mắt vào ngày 7 tháng 10 năm 2011 với Wales tại vòng loại EURO 2012. Hiện tại anh đã có 50 trận cho ĐTQG

Phong cách chơi bóng

Anh được đánh giá là một hậu vệ cánh trái có khả năng lên công về thủ toàn diện.Bằng chân trái khéo léo, anh có những quả tạt chuẩn xác cho đồng đội và những tình huống sút phạt và phạt đền nguy hiểm

Thống kê sự nghiệp

Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024.[2]
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaChâu ÂuTổng cộng
HạngTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
FC Zürich2009–10Super League60000060
2010–11Super League1311000141
2011–12Super League1611090261
Tổng cộng3522090462
VfL Wolfsburg2011–12Bundesliga1700000170
2012–13Bundesliga2403000270
2013–14Bundesliga3454200387
2014–15Bundesliga26641933910
2015–16Bundesliga2423091363
2016–17Bundesliga2423000272
Tổng cộng1491517318418422
Milan2017–18Serie A3414093474
2018–19Serie A3502030400
2019–20Serie A50000050
Tổng cộng74160123924
PSV Eindhoven (mượn)2019–20Eredivisie60000060
Torino2020–21Serie A1602000180
Tổng cộng sự nghiệp2801828339734728
 
Thụy Sĩ
NămTrậnBàn
201140
201270
201370
2014100
201550
2016121
201752
2018113
2019102
202061
2021151
2022120
202390
202410
Tổng cộng[2]1149

Bàn thắng quốc tế

#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
17 tháng 10 năm 2016Groupama Arena, Budapest, Hungary  Hungary1–22–3Vòng loại World Cup 2018
23 tháng 9 năm 2017Sân vận động Skonto, Riga, Latvia  Latvia3–03–0
39 tháng 11 năm 2017Windsor Park, Belfast, Bắc Ireland  Bắc Ireland1–01–0
43 tháng 6 năm 2018Sân vận động La Cerámica, Villarreal, Tây Ban Nha  Tây Ban Nha1–11–1Giao hữu
58 tháng 6 năm 2018Sân vận động Cornaredo, Lugano, Thụy Sĩ  Nhật Bản1–02–0
618 tháng 11 năm 2018Swissporarena, Lucerne, Thụy Sĩ  Bỉ1–25–2UEFA Nations League 2018–19
75 tháng 6 năm 2019Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha  Bồ Đào Nha1–11–3
88 tháng 9 năm 2019Sân vận động Tourbillon, Sion, Thụy Sĩ  Gibraltar3–04–0Vòng loại Euro 2020
930 tháng 5 năm 2021Kybunpark, St. Gallen, Thụy Sĩ  Hoa Kỳ1–12–1Giao hữu

Tham khảo