Ádám Szalai

Ádám Csaba Szalai (sinh ngày 9 tháng 12 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary thi đấu ở vị trí tiền đạo.

Ádám Szalai
Szalai năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủÁdám Csaba Szalai[1]
Ngày sinh9 tháng 12, 1987 (36 tuổi)[2]
Nơi sinhBudapest, Hungary[2]
Chiều cao1,93 m (6 ft 4 in)[2]
Vị tríTiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
1994–2000Honvéd
2000–2004Újpest
2004–2006VfB Stuttgart
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
2006–2007VfB Stuttgart II33(5)
2007–2010Real Madrid B79(23)
2010Mainz 05 (mượn)15(1)
2010–2013Mainz 0564(20)
2013–2014Schalke 0428(7)
2014–20191899 Hoffenheim100(23)
2016Hannover 96 (mượn)12(0)
2019–2022Mainz 0557(3)
2022–2023Basel17(4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2007U-20 Hungary11(6)
2007–2008U-21 Hungary6(5)
2009–2022Hungary86(26)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 4 năm 2023

Anh dành phần lớn sự nghiệp chơi bóng ở Đức, ký hợp đồng năm 2004 với Stuttgart và tiếp tục khoác áo Mainz 05, Schalke 04, 1899 HoffenheimHannover 96. Anh cũng có 3 năm chơi bóng ở Tây Ban Nha trong màu áo Real Madrid Castilla.

Là một tuyển thủ quốc gia Hungary từ năm 2009 đến năm 2022, Szalai đã cùng đội tuyển dự Euro 2016Euro 2020.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

Những năm đầu tiên / Stuttgart

Szalai khởi nghiệp bóng đá tại quê nhà Budapest, anh thi đấu cho các đội Budapest Honvéd FCÚjpest FC. Năm 2004, anh chuyển sang Đức để phát triển sự nghiệp, dành hai năm tập luyện tại học viện trẻ của VfB Stuttgart.

Szalai có trận ra mắt chuyên nghiệp ở mùa bóng 2006–07 khi chơi cho đội dự bị tại giải Regionalliga Süd.

Real Madrid Castilla

Tháng 8 năm 2007, Szalai chuyển tới Real Madrid Castilla, tức đội dự bị của câu lạc bộ Real Madrid với mức phí khoảng 500.000 euro.[3]

Ở mùa bóng thứ hai tại Segunda División B – hạng đấu duy nhất mà anh ra sân trong thời gian chơi bóng ở Tây Ban Nha – anh ghi 16 bàn thắng sau 37 trận, nhưng đội bóng chỉ xếp thứ 6, qua đó bỏ lỡ cơ hội dự loạt trận play-off.

Mainz

Ngày 9 tháng 1 năm 2010, Real Madrid đem Szalai cho câu lạc bộ 1. FSV Mainz 05 của Đức mượn đến tháng 6.[4] Anh có trận ra mắt giải Bundesliga 7 hôm sau, anh vào sân từ ghế dự bị ở phút thứ 63trong trận thua 2–4 trên sân khách trước Bayer 04 Leverkusen.[5]

Szalai ghi bàn thắng đầu tiên cho Mainz trong trận thắng 1–0 trên sân nhà trước Borussia Dortmund vào ngày 10 tháng 4 năm 2010.[6] Anh kiến tạo bàn thứ hai vào lưới FC Bayern Munich vào ngày 25 tháng 9 năm trong chiến thắng 2–1 trên sân khách, với một cú sút uy lực vào góc cao khung thành, tạo nên chuỗi 6 trận thắng liên tiếp của câu lạc bộ vùng Rhineland-Palatinate ở mùa giải ấy, về sau kéo dài đến 7 trận;[7] vào ngày 29 tháng 1 năm 2011, tại 1. FC Kaiserslautern, cầu thủ này gặp chấn thương đầu gối – dây chằng chéo – buộc anh phải nghỉ thi đấu cho đến hết mùa giải.[8]

Ngày 22 tháng 1 năm 2012, Szalai trở lại thi đấu cùng Mainz sau chấn thương, anh chơi nửa hiệp hai của trận thua 2–3 tại Leverkusen.[9] Ngày 1 tháng 8 anh ký hợp đồng gia hạn với câu lạc bộ với thời hạn kéo dài đến tháng 6 năm 2015[10][11] vào ngày 27 tháng 10, anh lập cú hat-trick đầu tiên cho đội bóng trong trận thắng 3–0 trên sân nhà trước TSG 1899 Hoffenheim.[12]

Ngày 10 tháng 2 năm 2013, Szalai ghi bàn thắng thứ 12 tại giải vô địch Đức 2012–13 gặp FC Augsburg, qua đó trở thành chân sút người Hungary thi đấu hiệu quả nhất trong một mùa giải ở hạng đấu cao nhất của Đức, vượt qua cả Lajos Détári và Vasile Miriuță - người đã kiến tạo 11 bàn lần lượt cho Eintracht Frankfurt ở mùa 1987–88 và FC Energie Cottbus ở mùa 2000–01.[13] Ngày 15 tháng 4, Sky Sports đăng một bài viết về cầu thủ mà Horst Heldt, huấn luyện viên của FC Schalke 04 được cho là thể hiện sự quan tâm đến việc ký hợp đồng với anh, trong lúc chờ đội bóng giành vé dự UEFA Champions League để đủ tiền thực hiện vụ chuyển nhượng.[14]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến trận đấu ngày 26 tháng 11 năm 2020[15][16]
Số trận ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộMùaGiảiCúpLiên lục địaTổng cộng
Hạng đấuSố trậnBàn thắngSố trậnBàn thắngSố trậnBàn thắngSố trậnBàn thắng
Stuttgart II2006–07Regionalliga Süd335335
Real Madrid Castilla2007–08Segunda División B214214
2008–0937163716
2009–10133133
Tổng cộng71237123
Mainz 052009–10Bundesliga15100151
2010–1120421225
2011–121530000153
2012–132913423315
Tổng cộng7921638524
Schalke 042013–14Bundesliga287309[a]2409
1899 Hoffenheim2014–15Bundesliga26411275
2015–16401050
2016–1722810238
2017–18185002[b]0205
2018–19306205[a]0376
2019–20001010
Tổng cộng10023617011324
Hannover 96 (mượn)2015–16Bundesliga120120
Mainz 052019–20Bundesliga271271
2020–218021101
Tổng cộng3512100372
Tổng kết sự nghiệp3588017516239187

Cấp đội tuyển

Tính đến 26 tháng 9 năm 2022[17]
Tuyển quốc giaMùaSố trậnSố bàn thắng
Đội tuyển Hungary200910
201054
201100
201283
201350
201441
201560
2016115
201721
2018105
201992
202060
2021114
202281
Tổng cộng8626

Bàn thắng cho đội tuyển

Tính đến 23 tháng 9 năm 2022 (Liệt kê bàn thắng của trước Hungary, cột tỉ số cho biết tỉ số sau mỗi bàn thắng của Szalai)[17]
No.NgàyNơi tổ chứcĐối thủTỉ sốKết quảGiải đấu
1.8 tháng 10 năm 2010Ferenc Puskás, Budapest, Hungary  San Marino2–08–0Vòng loại UEFA Euro 2012
2.4–0
3.5–0
4.12 tháng 10 năm 2010Sân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan  Phần Lan1–02–1
5.29 tháng 2 năm 2012ETO Park, Győr, Hungary  Bulgaria1–01–1Giao hữu
6.7 tháng 9 năm 2012Estadi Comunal, Andorra la Vella, Andorra  Andorra3–05–0Vòng loại FIFA World Cup 2014
7.16 tháng 10 năm 2012Ferenc Puskás, Budapest, Hungary  Thổ Nhĩ Kỳ2–13–1
8.14 tháng 10 năm 2014Tórsvøllur, Torshavn, Quần đảo Faroe  Quần đảo Faroe1–01–0Vòng loại UEFA Euro 2016
9.14 tháng 6 năm 2016Sân vận động Bordeaux mới, Bordeaux, Pháp  Áo1–02–0UEFA Euro 2016
10.7 tháng 10 năm 2016Groupama Arena, Budapest, Hungary  Thụy Sĩ1–12–3Vòng loại FIFA World Cup 2018
11.2–2
12.10 tháng 10 năm 2016Sân vận động Skonto, Riga, Latvia  Latvia2–02–0
13.13 tháng 11 năm 2016Groupama Arena, Budapest, Hungary  Andorra4–04–0
14.31 tháng 8 năm 2017  Latvia2–03–1
15.23 tháng 3 năm 2018  Kazakhstan1–22–3Giao hữu
16.15 tháng 10 năm 2018A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia  Estonia2–13–3UEFA Nations League 2018–19
17.3–3
18.15 tháng 11 năm 2018Groupama Arena, Budapest, Hungary2–02–0
19.18 tháng 11 năm 2018  Phần Lan1–02–0
20.24 tháng 3 năm 2019  Croatia1–12–1Vòng loại UEFA Euro 2020
21.15 tháng 11 năm 2019Puskás Aréna, Budapest, Hungary  Uruguay1–21–2Giao hữu
22.25 tháng 3 năm 2021  Ba Lan2–03–3Vòng loại FIFA World Cup 2022
23.28 tháng 3 năm 2021Sân vận động San Marino, Serravalle, San Marino  San Marino1–03–0
24.23 tháng 6 năm 2021Allianz Arena, Munich, Đức  Đức1–02–2UEFA Euro 2020
25.8 tháng 9 năm 2021Puskás Aréna, Budapest, Hungary  Andorra1–02–1Vòng loại FIFA World Cup 2022
26.23 tháng 9 năm 2022Red Bull Arena, Leipzig, Đức  Đức1–01–0UEFA Nations League 2022–23

Danh hiệu

Cá nhân

Tham khảo

Liên kết ngoài