Air Busan

Air Busan Co., Ltd., được biết đến như là Air Busan (Tiếng Hàn에어부산; RomajaE-eo Busan) là một hãng hàng không giá rẻ[1] khu vực của Busanjin-gu, Busan, Hàn Quốc.[2] Hãng hàng không bắt đầu hoạt động từ năm 2007 với tên gọi Công ty Hàng không quốc tế Busan (Tiếng Hàn부산국제항공; RomajaBusan Gukje Hanggong); nó cung cấp các dịch vụ vào tháng 11 năm 2008.[3]

AIR BUSAN
에어부산
IATA
BX
ICAO
ABL
Tên hiệu
AIR BUSAN
Lịch sử hoạt động
Thành lập2007
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính
Thông tin chung
Công ty mẹTập đoàn Kumho Asiana
Số máy bay22
Điểm đến28
Khẩu hiệuFly to Busan
Trụ sở chínhBeomcheon-dong Busanjin-gu Busan, Hàn Quốc
Nhân vật
then chốt
Han Tae-Keun (CEO)
Trang webwww.airbusan.com

Khi mới đưa vào sử dụng sân bay, đường bay từ SeoulBusan, Air Busan chiếm 49.7% số ghế ngồi, trong khi các đối thủ cùng đường bay như Korean Air đạt 61.2%. Tuy nhiên, khoảng 5 tháng sau vào tháng 03 - 2009, Air Busan's đã đánh bại đối thủ để vươn lên 54.7% so với 54.1%. Đối với đường bay Busan-Jeju, Air Busan luôn luôn dẫn đầu, chiếm 77.7% tổng lượng khách. Hãng đã chia sẻ bớt các chuyến bay quan trọng của mình cho công ty mẹAsiana với 4 đường bay.

Lịch sử hoạt động

Air Busan Airbus A320 tại Sân bay quốc tế Kansai, Osaka, Nhật Bản. (2015)

2007

  • Tháng 07 - Điều hành Ủy ban thành lập sân bay Quốc tế Busan.
  • Tháng 08 - Thành lập sân bay Quốc tế Busan (Busan International Airlines Co., Ltd).

2008

  • Tháng 01 - Thay đổi tên hợp tác thành Công ty TNHH Air Busan (Air Busan Co., Ltd.).
    • Ký hiệp ước đầu tư với thành phố Busan và Asiana Airlines.
  • Tháng 04 - Ký hiệp ước mua máy bay (5 B737s)
  • Tháng 05 - Thành phố Busan quyết định trở thành cổ đông của Air Busan
    • Tuyển dụng nhân sự mới đầu tiên và các nhân viên giàu kinh nghiệm.
  • Tháng 06 - Nhận giấy phép vận chuyển hàng không dân dụng.
  • Tháng 08 - Tuyển dụng nhân viên đợt thứ hai.
  • Tháng 10 - Mở trung tâm lưu trữ và trang web.
    • Thành lập các đại lý tại sân bay Gimpo và sân bay Quốc tế Jeju international.
    • Nhận máy bay B737-500 thứ 2
    • Bắt đầu chuyến bay giữa Busan và Gimpo
  • Tháng 11 - Nhận máy bay B737-500 thứ 3.
  • Tháng 12 - Bắt đầu chuyến bay giữa Busan và Jeju

2009

  • Tháng 01 - Tuyển dụng nhân sự lần thứ 3.
  • Tháng 03 - Ký kết hợp đồng kinh doanh với Văn phòng giáo dục của Chính quyền thành phố BusanMarch
    • Nhận máy bay B737-400 thứ 4.
    • Mở rộng chuyến bay giữa Busan và Gimpo lên 28 chuyến một ngày.
  • Tháng 04 - Ký kết hợp đồng thương mại với Busan I’Park
    • Nhận máy bay B737-400 thứ 5.
    • Ký kết hợp đồng thương mại với BEXCO
  • Tháng 06 - Mở rộng chuyến bay giữa Busan và Jeju lên 20 chuyến mỗi ngày.
    • (Chuyên bay giữa Busan và Gimpo lên 30 chuyến).
  • Tháng 08 - Ký hợp đồng thương mại với phòng Công Thương Jeju.
    • Số lượng chuyến bay đạt mức 10,000 mark trong 299 ngày hoạt động.
  • Tháng 09 - Số lượng hàng khách tiến tới 1 triệu lượt.
  • Tháng 11 - Nhận giải thưởng Phát triển dịch vụ tốt nhất, do hiệp hội quản lý Đại Hàn trao tặng - Korea Management Association (KMA)

2010

Boeing 737-400 hạ cánh tại Kansai International Airport, Osaka, Japan. (2013)
  • Tháng 2—Bắt đầu nhận máy bay B737-400
  • Tháng 3—Bắt đầu chuyến bay giữa Busan và Fukuoka
  • Tháng 4—Số lượng hành khách đạt 2 triệu lượt
    • Bắt đầu chuyến bay giữa Busan và Osaka
  • Tháng 5—Giành giải thương hiệu uy tín Hàn Quốc 2010
  • Tháng 9—Số lượng hành khách đạt 3 triệu lượt

2011

Thỏa thuận liên danh

Tuyến bay

Tính đến tháng 12 năm 2022:

Quốc giaTỉnh/Thành phốSân bayGhi chú
CampuchiaSiem ReapSân bay quốc tế Xiêm Riệp
Trung QuốcThành ĐôSân bay quốc tế Song Lưu Thành Đô
Hải KhẩuSân bay quốc tế Mỹ Lan Hải Khẩu
Ninh BaSân bay quốc tế Lịch Xã Ninh Ba
Tam ÁSân bay quốc tế Phượng Hoàng Tam Á
Thâm QuyếnSân bay quốc tế Bảo An Thâm Quyến
Tây AnSân bay quốc tế Hàm Dương Tây An
Diên CátSân bay quốc tế Triều Dương Xuyên Diên Cát
Trương Gia GiớiSân bay quốc tế Hà Hoa Trương Gia Giới
GuamHagåtñaSân bay quốc tế Antonio B. Won Pat
Hong KongHồng KôngSân bay quốc tế Hồng Kông
Nhật BảnFukuokaSân bay Fukuoka
KitakyushuSân bay Kitakyushu
NagoyaSân bay quốc tế Chubu
OsakaSân bay quốc tế Kansai
SapporoSân bay Chitose mới
TokyoSân bay quốc tế Narita
LàoViêng ChănSân bay quốc tế Wattay
MacauMa CaoSân bay quốc tế Ma Cao
MalaysiaKota KinabaluSân bay quốc tế Kota Kinabalu
Mông CổUlaanbaatarSân bay quốc tế Thành Cát Tư Hãn
Quần đảo Bắc MarianaSaipanSân bay quốc tế Saipan
PhilippinesCebuSân bay quốc tế Mactan-Cebu
ClarkSân bay quốc tế Clark5/1/2023
KaliboSân bay quốc tế KaliboTheo mùa
NgaVladivostokSân bay quốc tế Vladivostok
Hàn QuốcBusanSân bay quốc tế GimhaeCăn cứ
JejuSân bay quốc tế Jeju
SeoulSân bay quốc tế Gimpo
Sân bay quốc tế Incheon
Đài LoanCao HùngSân bay quốc tế Cao Hùng
Đài BắcSân bay quốc tế Đào Viên Đài Loan
Thái LanBangkokSân bay quốc tế Suvarnabhumi
Việt NamĐà NẵngSân bay quốc tế Đà Nẵng
Hà NộiSân bay quốc tế Nội Bài
Thành phố Hồ Chí MinhSân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
Nha TrangSân bay quốc tế Cam Ranh

Thỏa thuận liên danh

Đội bay

Đội bay hiện tại

Một chiếc Airbus A321 của Air Busan tại sân bay quốc tế Kansai, Osaka, Nhật Bản. (2015)

Độ tuổi trung bình đội bay tính đến tháng 2 năm 2023 là 10.6 năm.

Tính đến tháng 2 năm 2023, đội tàu bay của Air Busan gồm các máy bay sau:[4][5][6]

Đội bay Air Busan
Tàu bayĐang hoạt độngĐặt hàngSố kháchGhi chú
WYTổng cộng
Airbus A320-2006180180
Airbus A321-2009195195
220220
Airbus A321neo ACF4232232[7]
Airbus A321LR2220220
Tổng cộng21

Đội bay từng hoạt động

Đội tàu bay từng hoạt động Air Busan[8]
Tàu bayTổngNăm đưa vào sử dụngNăm kết thúc sử dụngGhi chú
Airbus A320-200220162022
Airbus A321-200820112022
Boeing 737-400420092016
Boeing 737-500320082016

Chú thích

Liên kết ngoài